78win thành phố hồ chí minh ảnh
new88. com
sodo66 + hellosodo66
kuwin vip
78win thành phố hồ chí minh ảnh
new88. com
sodo66 + hellosodo66
kuwin vip

sumvip win

$82

QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC

  HỘI

  -------

  CỘNG

  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Luật

  số: 31/2024/QH15

  Hà

  Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2024

  LUẬT

  ĐẤT ĐAI

  Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  Quốc hội ban hành Luật Đất

  đai.

  Chương I

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm

  vi điều chỉnh

  Luật này quy định về chế độ sở hữu

  đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về

  đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai,

  quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ

  của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  Điều 2. Đối

  tượng áp dụng

  1. Cơ quan nhà nước thực hiện

  quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm

  vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

  2. Người sử dụng đất.

  3. Các đối tượng khác có liên

  quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.

  Điều 3. Giải

  thích từ ngữ

  Trong Luật này, các từ ngữ dưới

  đây được hiểu như sau:

  1. Bản đồ địa chính là bản

  đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị

  hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn

  vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

  2. Bản đồ hiện trạng sử dụng

  đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định,

  được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.

  3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất

  là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện nội dung phân bố

  các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy hoạch đó.

  4. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi

  đất là việc áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật, cơ giới, sinh học, hữu

  cơ tác động vào đất để xử lý đất bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.

  5. Bồi thường về đất là

  việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho

  người có đất thu hồi.

  7. Chi

  phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã

  đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm

  Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.

  8. Chỉ tiêu sử dụng đất là

  diện tích đất của từng loại đất được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng

  đất các cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để phân bổ trong quá

  trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

  9. Chiếm

  đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà

  chưa được người đó cho phép.

  10. Chủ đầu tư dự án đầu tư

  có sử dụng đất (sau đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của

  pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án

  đầu tư có sử dụng đất và được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

  theo quy định của Luật này.

  11. Chuyển mục đích sử dụng đất

  là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục

  đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.

  12. Chuyển quyền sử dụng đất

  là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác

  thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng

  đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

  13. Cộng đồng dân cư là cộng

  đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn,

  phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc

  có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về

  đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp,

  tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương

  tiện điện tử.

  15. Đăng ký đất đai, tài sản

  gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với

  đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định

  của Luật này.

  16. Đất đang có tranh chấp là

  thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền

  giải quyết.

  17. Điều chỉnh thời hạn sử dụng

  đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng

  đất trong quá trình sử dụng đất.

  18. Gia hạn sử dụng đất

  là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời

  hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của Luật này.

  19. Giá đất là giá trị của

  quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất.

  20. Giá trị quyền sử dụng đất

  là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất, loại đất

  tại thời điểm được xác định với thời hạn sử dụng đã được xác định.

  21. Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng

  thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với

  đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có

  liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương

  đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất tại Luật này.

  22. Góp vốn bằng quyền sử dụng

  đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông

  qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế,

  bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ

  chức kinh tế đã được thành lập.

  23. Hệ thống thông tin quốc

  gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ

  thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống

  nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất

  đai.

  24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

  đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển

  ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.

  25. Hộ

  gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi

  dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và

  có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,

  công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này

  có hiệu lực thi hành.

  26. Hợp tác sản

  xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo

  đó người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác sản xuất, kinh

  doanh mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

  27. Hủy hoại đất là hành

  vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất

  hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

  28. Kế hoạch sử dụng đất

  là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện.

  29. Kiểm kê đất đai là việc

  Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực

  địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa

  02 lần kiểm kê.

  30. Lấn biển là việc mở rộng

  diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong

  nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.

  31. Lấn đất là việc người

  sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất

  sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được

  người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

  32. Nhà nước cho thuê quyền sử

  dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

  33. Nhà nước công nhận quyền

  sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng

  đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.

  34. Nhà nước giao quyền sử dụng

  đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

  35. Nhà nước thu hồi đất là

  việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất

  của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại

  đất đang được Nhà nước giao quản lý.

  36. Quy hoạch sử dụng đất

  là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích

  phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng

  với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của

  các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.

  37. Quyền thuê trong hợp đồng

  thuê đất là quyền của người sử dụng đất được hình thành khi Nhà nước cho

  thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền

  thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng

  thuê đất được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định

  của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  38. Sử dụng

  đất ổn định là việc sử dụng đất vào một mục đích chính nhất định kể từ thời

  điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền xem xét việc sử dụng đất ổn định.

  39. Tái định cư là việc

  Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc

  địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà

  ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của

  Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.

  40. Thoái hóa đất là tình

  trạng đất bị thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu

  do tác động của điều kiện tự nhiên, con người.

  41. Thống kê đất đai là

  việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất

  tại thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống kê.

  42. Thửa đất là phần diện

  tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định

  trên thực địa.

  43. Thửa đất chuẩn là thửa

  đất có các đặc tính về diện tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho

  các thửa đất trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất chuẩn để định giá cho

  các thửa đất khác trong vùng giá trị.

  44. Tiền

  sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được

  Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng

  đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định

  của pháp luật.

  45. Tiền thuê đất là số

  tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất,

  cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng

  đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

  46. Tổ

  chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều

  kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo

  quy định của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử dụng đất.

  47. Tranh chấp đất đai là

  tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên

  trong quan hệ đất đai.

  48. Vùng

  giá trị là khu vực các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và

  có các yếu tố tương đồng về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng

  và yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.

  49. Vùng phụ cận là vùng

  đất tiếp giáp với các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao

  thông có tiềm năng phát triển theo quy hoạch.

  Điều 4. Người

  sử dụng đất

  Người sử dụng đất được Nhà nước

  giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định,

  đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng

  nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất

  theo quy định của Luật này, bao gồm:

  1. Tổ chức trong nước gồm:

  a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng

  Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức

  chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

  chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định

  của pháp luật;

  b) Tổ chức kinh tế theo quy định

  của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại

  khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

  2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn

  giáo trực thuộc;

  3. Cá nhân trong nước, người Việt

  Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

  4. Cộng đồng dân cư;

  5. Tổ chức nước ngoài có chức

  năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại

  diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa

  nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức

  liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

  6. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài;

  7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài.

  Điều 5.

  Nguyên tắc sử dụng đất

  1. Đúng mục đích sử dụng đất.

  2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu

  quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.

  3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường,

  thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân

  hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.

  4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của

  người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy

  định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của

  người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

  Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất

  1. Người đại diện

  theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

  ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc

  sử dụng đất của tổ chức mình.

  2. Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất

  phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây

  dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn

  hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và

  công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng

  chưa giao quản lý, sử dụng.

  3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản,

  bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng

  dân cư thỏa thuận cử ra.

  4. Người đại diện

  tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc

  sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

  5. Cá nhân, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

  6. Người có chung

  quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất

  đối với việc sử dụng đất đó.

  Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản

  lý

  1. Người đại diện

  của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau

  đây:

  a) Tổ chức trong

  nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các

  công trình theo quy định của pháp luật;

  b) Tổ chức trong

  nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên

  dùng;

  c) Tổ chức trong

  nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền;

  d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu

  tư theo quy định của pháp luật.

  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

  nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản

  lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất

  chưa cho thuê tại địa phương.

  3. Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại

  các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

  4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với

  đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

  Điều 8. Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai

  1. Nâng cao hiệu

  quả sử dụng đất.

  2. Bảo vệ, cải tạo,

  làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất

  bị thoái hóa.

  3. Lấn biển, đưa

  diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt

  nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.

  4. Tập trung đất

  đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn.

  5. Phát triển kết

  cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm.

  6. Phát triển

  văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ,

  môi trường.

  Điều 9. Phân loại đất

  1. Căn cứ vào mục đích sử dụng,

  đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,

  nhóm đất chưa sử dụng.

  a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

  b) Đất trồng cây lâu năm;

  c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng

  đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

  d) Đất nuôi trồng thủy sản;

  đ) Đất chăn nuôi tập trung;

  e) Đất làm muối;

  g) Đất nông nghiệp khác.

  a) Đất ở, gồm đất ở tại nông

  thôn, đất ở tại đô thị;

  b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

  c) Đất sử dụng

  vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

  d) Đất xây dựng công trình sự

  nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể

  dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại

  giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp

  công lập khác;

  đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi

  nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ;

  đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

  e) Đất sử dụng vào mục đích công

  cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất

  công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai;

  đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn

  thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải

  trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

  g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn

  giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau

  đây gọi là đất tín ngưỡng);

  h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,

  cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

  i) Đất có mặt

  nước chuyên dùng;

  k) Đất phi nông nghiệp khác.

  5. Chính phủ quy định

  chi tiết các loại đất tại Điều này.

  Điều 10.

  Xác định loại đất

  1. Việc xác định loại đất dựa

  trên một trong các căn cứ sau đây:

  a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất

  quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa

  được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;

  c) Quyết định giao đất, cho thuê

  đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối

  với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

  Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

  1. Lấn đất,

  chiếm đất, hủy hoại đất.

  2. Vi phạm quy định của pháp luật

  về quản lý nhà nước về đất đai.

  3. Vi phạm chính sách về đất đai

  đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

  4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để

  làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

  5. Không cung cấp thông tin hoặc

  cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn

  theo quy định của pháp luật.

  6. Không ngăn chặn, không xử lý

  hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

  7. Không thực hiện đúng quy định

  của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

  8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch

  về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

  9. Không thực hiện hoặc thực hiện

  không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

  10. Cản trở, gây khó khăn đối với

  việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của

  pháp luật.

  11. Phân biệt đối xử về giới

  trong quản lý, sử dụng đất đai.

  Chương II

  QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM

  CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI

  Mục 1. QUYỀN

  HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỀ ĐẤT ĐAI

  Điều 12. Sở

  hữu đất đai

  Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do

  Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao

  quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  Điều 13.

  Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai

  1. Quyết định quy

  hoạch sử dụng đất.

  2. Quyết định mục

  đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất,

  cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

  3. Quy định hạn mức

  sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công

  nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

  4. Quyết định thời

  hạn sử dụng đất.

  5. Quyết định thu

  hồi đất.

  6. Quyết định

  trưng dụng đất.

  7. Quyết định giao

  đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.

  8. Quyết định cho

  thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho

  cả thời gian thuê.

  9. Công nhận quyền

  sử dụng đất.

  10. Quy định

  nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định

  giá đất cụ thể.

  11. Quyết định chính sách tài

  chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của

  người sử dụng đất mang lại.

  12. Quy định quyền

  và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất,

  công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của

  người sử dụng đất.

  Điều 14. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

  Nhà nước thực hiện quyền đại diện

  chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có

  liên quan thông qua các cơ quan sau đây:

  1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc

  hội ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng

  đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai

  trong phạm vi cả nước;

  2. Hội đồng nhân dân các cấp thực

  hiện quyền thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước

  khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua việc thu hồi đất để

  thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

  công cộng của địa phương theo thẩm quyền; thông qua việc chuyển mục đích sử dụng

  đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo thẩm

  quyền quy định của Luật này; quyết định bảng giá đất; giám sát việc thi hành

  pháp luật về đất đai tại địa phương;

  3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân

  các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định

  của Luật này và luật khác có liên quan.

  Điều 15.

  Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

  1. Có chính sách tạo điều kiện

  cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình

  chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề,

  chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

  2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ

  điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước

  thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi

  ích quốc gia, công cộng.

  4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng

  dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong

  việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác

  thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  5. Giải quyết tranh chấp đất

  đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

  1. Có chính sách bảo đảm đất

  sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập

  quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.

  2. Có chính sách hỗ trợ đất đai

  lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo

  tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập

  quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm

  ổn định cuộc sống như sau:

  a) Giao đất ở trong hạn mức và

  được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

  b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng

  đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối

  với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế,

  tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

  c) Giao đất nông nghiệp trong hạn

  mức không thu tiền sử dụng đất;

  d) Cho thuê đất phi nông nghiệp

  không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;

  đ) Diện tích giao đất, cho phép

  chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính

  cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc

  thiểu số.

  3. Có chính

  sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc

  thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này

  nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ

  cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

  a) Trường hợp không còn đất ở

  thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong

  hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở

  thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và

  được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

  b) Trường hợp không còn hoặc thiếu

  đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền

  hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh

  và được miễn, giảm tiền thuê đất.

  4. Đất để

  thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ

  quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo

  quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.

  5. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định

  diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với

  cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này.

  6. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của

  địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn

  phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.

  7. Hằng

  năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các

  trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo

  quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các trường hợp vi phạm chính sách về

  đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao

  đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không còn nhu cầu sử dụng

  đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng

  bào dân tộc thiểu số quy định tại Điều này.

  8. Kinh phí

  thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh

  phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất

  đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn

  vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

  9. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 17. Bảo

  đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

  1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng

  đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

  2. Nhà nước không thừa nhận việc

  đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng

  trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng

  hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng

  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  Điều 18.

  Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai

  1. Bảo đảm quyền tiếp cận của

  người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia

  về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với

  phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.

  2. Công bố kịp thời, công khai

  thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất

  và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định

  của pháp luật.

  3. Thông báo quyết định hành

  chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất

  và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

  Điều 19.

  Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của

  Mặt trận trong quản lý và sử dụng đất đai

  1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ

  quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự

  thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc

  gia, dự án có sử dụng đất do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận

  chủ trương đầu tư.

  2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt

  Nam các cấp có trách nhiệm sau đây:

  a) Tham gia xây dựng pháp luật;

  thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp, dự án có sử dụng đất do Hội đồng nhân

  dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;

  b) Tham gia ý kiến về trường hợp

  thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp cưỡng chế

  khi thực hiện thu hồi đất;

  c) Tham gia ý kiến, giám sát quá

  trình xây dựng bảng giá đất và thực hiện bảng giá đất;

  d) Tham gia hòa giải tranh chấp

  đất đai theo quy định của pháp luật;

  đ) Giám sát việc thực hiện chính

  sách, pháp luật về thu hồi đất, trưng dụng đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư; về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

  các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phổ

  biến chính sách, pháp luật về đất đai tới Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện

  và chấp hành tốt chính sách, pháp luật về đất đai.

  Mục 2. QUẢN

  LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

  Điều 20. Nội

  dung quản lý nhà nước về đất đai

  1. Ban hành và tổ chức thực hiện

  các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

  2. Tuyên truyền, phổ biến,

  giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế

  trong quản lý, sử dụng đất đai.

  3. Xác định địa giới đơn vị hành

  chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

  4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ

  địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản

  đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

  5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ,

  cải tạo, phục hồi đất đai.

  6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy

  hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

  7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi

  đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

  8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất,

  giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

  9. Quản lý tài chính về đất đai.

  10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.

  11. Phát triển, quản lý và khai

  thác quỹ đất.

  12. Đăng ký đất đai, lập và quản

  lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.

  13. Thống kê, kiểm kê đất đai.

  14. Xây dựng, quản lý, vận hành,

  khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

  15. Quản lý, giám sát việc thực

  hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

  16. Giải quyết tranh chấp đất

  đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

  17. Cung cấp, quản lý hoạt động

  dịch vụ công về đất đai.

  18. Thanh

  tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật

  về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

  Điều 21.

  Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ

  và chính quyền địa phương các cấp

  1. Chính phủ thống nhất quản lý

  nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.

  2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện

  nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.

  3. Bộ Tài

  nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực

  hiện quản lý nhà nước về đất đai.

  4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong

  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng

  Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.

  5. Chính quyền địa phương các cấp

  có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định

  của Luật này.

  Ở đơn vị hành chính cấp huyện

  không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

  cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

  cấp xã quy định của Luật này.

  Điều 22. Cơ

  quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã

  1. Hệ thống cơ quan có chức năng

  quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.

  2. Cơ quan có chức năng quản lý

  nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

  3. Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.

  5. Ủy ban nhân dân cấp xã có

  công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật

  Cán bộ, công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy

  ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.

  Mục 3. QUYỀN

  VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI

  Điều 23.

  Quyền của công dân đối với đất đai

  1. Tham gia xây dựng, góp ý,

  giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất

  đai.

  2. Tham gia quản lý nhà nước,

  góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản

  lý, sử dụng đất đai.

  3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng

  giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

  4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng

  đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định

  của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng

  đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy

  định của pháp luật.

  5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng

  cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển

  nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của

  pháp luật.

  6. Thực hiện các quyền của người

  sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  Điều 24.

  Quyền tiếp cận thông tin đất đai

  1. Công dân được tiếp cận

  các thông tin đất đai sau đây:

  a) Quy hoạch, kế hoạch sử

  dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

  b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất

  đai;

  c) Giao đất, cho thuê đất;

  d) Bảng giá đất đã được công bố;

  đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  e) Kết quả thanh tra, kiểm tra,

  giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai,

  kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

  g) Thủ tục hành chính về đất

  đai;

  h) Văn bản quy phạm pháp

  luật về đất đai;

  i) Các thông tin đất đai khác

  theo quy định của pháp luật.

  2. Việc tiếp cận thông tin đất

  đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và

  quy định khác của pháp luật có liên quan.

  Điều 25.

  Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai

  1. Chấp hành đúng các quy định của

  pháp luật về đất đai.

  2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển

  tài nguyên đất.

  3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của

  người sử dụng đất khác.

  Chương III

  QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA

  NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

  Mục 1. QUY

  ĐỊNH CHUNG

  Điều 26.

  Quyền chung của người sử dụng đất

  1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều

  kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  2. Hưởng thành quả lao động, kết

  quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

  3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

  4. Được Nhà nước hướng dẫn và

  giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

  5. Được Nhà nước bảo hộ khi người

  khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

  6. Được quyền chuyển mục đích sử

  dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của

  Luật này.

  8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

  về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi

  khác vi phạm pháp luật về đất đai.

  Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa

  kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực

  hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

  cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của

  Luật này và luật khác có liên quan.

  2. Nhóm

  người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ

  như sau:

  a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm

  thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ

  của cá nhân theo quy định của Luật này.

  Trường hợp trong nhóm người sử dụng

  đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và

  nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

  b) Trường hợp nhóm người sử dụng

  đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong

  nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng

  đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định,

  làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định

  của Luật này.

  Trường hợp quyền sử dụng đất của

  nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng

  nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ

  của nhóm người sử dụng đất.

  3. Việc

  công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng

  đất được thực hiện như sau:

  a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng

  cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn

  liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại

  điểm b khoản này;

  b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại

  quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển

  đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử

  dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất

  mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất

  động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

  c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng

  đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng

  thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

  d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về

  công chứng, chứng thực.

  Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất

  1. Người nhận quyền sử dụng đất

  được quy định như sau:

  a) Cá nhân được nhận chuyển đổi

  quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật

  này;

  b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được

  nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

  c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt

  Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công

  nghiệp, khu công nghệ cao;

  đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh

  tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

  e) Tổ chức trong nước, cá nhân,

  cộng đồng dân cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật

  này;

  g) Tổ chức trong nước, cá nhân,

  cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

  h) Người gốc

  Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê

  mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự

  án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác

  trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng

  cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế

  theo quy định của pháp luật về dân sự;

  i) Tổ chức trong nước, cá nhân,

  cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

  k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự

  nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cá nhân, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ

  chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;

  l) Tổ chức trong nước, cá nhân,

  cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước

  công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

  m) Tổ chức trong nước, cá nhân,

  người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa

  giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;

  thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản

  án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được

  thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản

  công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về

  việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng

  đất mà có chung quyền sử dụng đất;

  n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa

  giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;

  quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,

  khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi

  hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của

  Trọng tài thương mại Việt Nam;

  o) Tổ chức trong nước là pháp

  nhân mới được hình thành thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển

  đổi mô hình tổ chức theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn

  bản về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ

  chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức

  là pháp nhân bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.

  2. Tổ chức trong nước, cá nhân

  được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ

  thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.

  Điều 29. Quyền đối với thửa đất liền kề

  1. Quyền đối với thửa đất liền kề

  bao gồm quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh

  tác; cấp khí ga; lắp đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần

  thiết khác theo quy định của pháp luật.

  2. Việc xác lập, thay đổi hoặc

  chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về

  dân sự; đồng thời phải thực hiện đăng ký theo quy định tại

  Điều 133 của Luật này đối với trường hợp quyền

  về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.

  Điều 30.

  Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

  3. Đơn vị sự

  nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu

  sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung

  cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu

  tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.

  Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

  1. Sử dụng đất đúng mục đích,

  đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều

  cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy

  định khác của pháp luật có liên quan.

  2. Thực hiện kê khai đăng ký đất

  đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê

  lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng

  đất theo quy định của pháp luật.

  3. Thực hiện

  nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

  4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất;

  xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do

  mình gây ra.

  5. Tuân thủ quy định về bảo vệ

  môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp

  pháp của người sử dụng đất có liên quan.

  6. Tuân thủ quy định của pháp luật

  về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

  7. Bàn giao

  lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

  Mục 2. QUYỀN

  VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC

  SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 32.

  Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực

  thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

  1. Tổ chức trong nước, tổ chức

  tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử

  dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều

  31 của Luật này.

  2. Tổ chức trong nước, tổ chức

  tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử

  dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử

  dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

  Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất

  có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời

  gian thuê

  1. Tổ chức

  kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền

  thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

  c) Cho thuê quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước

  giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc

  sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất

  thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

  d) Tặng cho quyền sử dụng đất

  cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các

  công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông

  theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình

  thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

  đ) Thế chấp quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được

  phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định

  của pháp luật;

  e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân,

  người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

  ngoài theo quy định của pháp luật.

  2. Đơn vị sự

  nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời

  gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm

  công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

  3. Tổ chức trong nước được Nhà

  nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần

  cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì

  có các quyền và nghĩa vụ theo quy định sau đây:

  a) Trường hợp được Nhà nước giao

  đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở

  cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung

  cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường

  hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất;

  b) Tổ chức

  trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền

  thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích

  kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và

  nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất,

  tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải

  nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

  đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục

  đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.

  Điều 34.

  Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền

  hằng năm

  1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất

  hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu

  của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt

  Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

  c) Bán tài sản thuộc sở hữu của

  mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và

  quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất

  và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã

  được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa

  vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp

  luật có liên quan;

  d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở

  hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng

  tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định

  trong thời hạn còn lại;

  đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu

  của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

  e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất

  theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết

  cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng

  đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại

  quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính

  theo quy định của pháp luật.

  2. Đơn vị sự nghiệp công lập được

  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng

  đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công

  nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có

  quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế chấp

  và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng

  thuê đất. Việc khai thác, sử dụng quỹ đất đã được Nhà nước cho thuê đất kết hợp

  vào mục đích khác thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Đối với đất đơn vị sự nghiệp

  công lập được Nhà nước cho thuê đất thì được phép chủ động khai thác, sử dụng kết

  hợp đa mục đích theo phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt phù hợp với quy

  định của Luật này và pháp luật có liên quan; trường hợp có đầu tư xây dựng công

  trình trên đất phải phù hợp với pháp luật về xây dựng. Việc khai thác, sử dụng

  đất kết hợp đa mục đích phải được hạch toán theo quy định của pháp luật;

  b) Đối với đất do đơn vị sự nghiệp

  công lập đang sử dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên doanh, liên kết với tổ chức

  kinh tế thì phải có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên

  doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về

  quản lý, sử dụng tài sản công.

  3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự

  nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm

  công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của

  pháp luật về dân sự.

  Điều 35.

  Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,

  chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ

  chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.

  2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng

  đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

  thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều

  33 của Luật này.

  3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền

  và nghĩa vụ sau đây:

  a) Trường hợp nhận chuyển nhượng

  và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;

  b) Trường hợp nhận chuyển nhượng

  và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có

  thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời

  gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản

  3 Điều 33 của Luật này;

  c) Trường hợp nhận chuyển nhượng

  và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất

  thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản

  1 Điều 34 của Luật này.

  4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức

  kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục

  đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng

  đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:

  a) Trường hợp thuộc hình thức Nhà

  nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần

  cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản

  1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;

  b) Trường hợp thuộc hình thức

  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định

  tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.

  Điều 36.

  Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền

  sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản

  1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn

  bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa

  vụ quy định tại Điều 33 của Luật này trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn

  có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước

  cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất;

  b) Đất của cá nhân góp vốn mà

  không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.

  2. Quyền sử dụng đất của hợp tác

  xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Đối với đất được Nhà nước

  giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng

  đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền

  sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua

  tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc

  do Nhà nước hỗ trợ thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của Luật này và

  pháp luật về hợp tác xã;

  b) Đối với đất được Nhà nước

  giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả

  thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử

  dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua

  tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có

  nguồn gốc do Nhà nước hỗ trợ; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác

  xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó

  là của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác

  xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.

  3. Quyền sử dụng đất của tổ chức

  kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp

  luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản và quy định khác của pháp luật có

  liên quan.

  Mục 3. QUYỀN

  VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 37.

  Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất

  1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp

  được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,

  cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước

  công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng

  cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất

  nông nghiệp với cá nhân khác;

  c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

  d) Cho tổ chức, cá nhân khác,

  người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng

  đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

  đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền

  để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của

  mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

  Trường hợp người được thừa kế là

  người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng

  đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của

  Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

  e) Tặng cho quyền sử dụng đất

  cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các

  công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông

  theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình

  thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho

  quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá

  nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

  g) Thế chấp quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép

  hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của

  pháp luật;

  h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất

  với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh

  doanh.

  2. Cá nhân được Nhà nước cho

  thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Bán tài sản thuộc sở hữu của

  mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và

  quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và

  quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được

  xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế

  thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và

  pháp luật có liên quan;

  c) Để thừa kế, tặng cho tài sản

  thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

  người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng

  thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

  d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu

  của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

  đ) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu

  của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt

  Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

  e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở

  hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước

  tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.

  3. Cá nhân thuê lại đất trong

  khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ

  sau đây:

  a) Trường hợp thuê đất, thuê lại

  đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ

  quy định tại khoản 1 Điều này;

  b) Trường hợp thuê đất, thuê lại

  đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều

  này.

  4. Cá nhân được Nhà nước giao đất,

  cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và

  nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất.

  5. Cá nhân sử dụng đất thuê của

  tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có

  quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

  Điều 38.

  Quyền và nghĩa vụ của cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền

  sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất

  1. Cá nhân được phép chuyển mục

  đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang

  đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất

  có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của

  Luật này.

  2. Cá nhân sử dụng đất được cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được

  Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có

  thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ như sau:

  a) Trường hợp được Nhà nước giao

  đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả

  thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều

  37 của Luật này;

  b) Trường hợp được Nhà nước cho

  thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

  Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất

  1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất

  có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của

  Luật này.

  2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất

  có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất

  tương ứng, trừ quyền để thừa kế.

  Trường hợp cộng đồng dân cư được

  Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất

  theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi,

  chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền

  sử dụng đất.

  Mục 4. QUYỀN

  VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, NGƯỜI GỐC VIỆT NAM

  ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 40.

  Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao

  1. Tổ chức nước ngoài có chức

  năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Xây dựng các công trình trên

  đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;

  c) Sở hữu công trình do mình xây

  dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;

  d) Việc trả lại đất, chuyển quyền

  sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không còn nhu cầu

  sử dụng vào mục đích đã được thuê đất thì thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa

  thuận quốc tế và quy định của pháp luật.

  2. Trường hợp điều ước quốc tế

  mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định

  khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo

  điều ước quốc tế đó.

  Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước

  ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án

  đầu tư tại Việt Nam

  1. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

  có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật

  này.

  2. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất

  thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu

  của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt

  Nam;

  c) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở

  hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng

  tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định

  trong thời hạn còn lại;

  d) Bán tài sản thuộc sở hữu của

  mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và

  quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và

  quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được

  xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và nghĩa vụ của người sử

  dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

  đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu

  của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

  e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất

  theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết

  cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng

  đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại

  quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài

  chính theo quy định.

  3. Người gốc

  Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

  để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

  c) Cho thuê, cho thuê lại quyền

  sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng

  đất;

  d) Thế chấp quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được

  phép hoạt động tại Việt Nam;

  đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,

  tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

  4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,

  phần vốn góp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

  này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, trả tiền thuê đất.

  5. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện

  các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền

  thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,

  tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều

  33 của Luật này.

  Điều 42.

  Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất

  do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao

  có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất được thuê trả tiền thuê đất một lần

  cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản

  3 Điều 41 của Luật này.

  2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng

  quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại

  khoản 2 Điều 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng

  đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện

  các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Luật này;

  b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại

  khoản 3 Điều 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng

  đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện

  các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

  Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy

  định của Luật này;

  c) Quyền và nghĩa vụ quy định tại

  khoản 3 Điều 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng

  đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để

  bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu

  tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  3. Doanh nghiệp nhà nước được

  Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị

  quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi

  nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất

  đai góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh

  nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và

  khoản 3 Điều 33 của Luật này. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà

  nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.

  Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước

  ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp,

  cụm công nghiệp, khu công nghệ cao

  1. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công

  nghiệp, khu công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản

  1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.

  2. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất

  trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa

  vụ sau đây:

  a) Trường hợp trả tiền thuê đất

  một lần cho cả thời gian thuê, trả tiền thuê lại đất một lần cho cả thời gian

  thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản

  3 Điều 33 của Luật này;

  b) Trường hợp trả tiền thuê đất,

  thuê lại đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản

  1 Điều 34 của Luật này.

  Điều 44.

  Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

  được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định

  cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng

  đất ở tại Việt Nam

  1. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với

  quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử

  dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

  2. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có các quyền và nghĩa

  vụ sau đây:

  a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định

  tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

  b) Chuyển quyền sử dụng đất ở

  khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tặng

  cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng

  cho để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết. Trường hợp tặng

  cho, để thừa kế cho đối tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng

  này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và không

  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  c) Chuyển nhượng, cho thuê, tặng

  cho, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật này;

  d) Thế chấp nhà ở gắn liền với

  quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

  3. Trường hợp tất cả người nhận

  thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều

  là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối

  tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định

  tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc

  được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

  a) Trong trường hợp chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất là người nhận thừa kế;

  b) Trong trường hợp tặng cho quyền

  sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của

  pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho

  trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

  c) Trong trường hợp chưa chuyển

  nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại

  diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng

  ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

  4. Trường hợp trong số những người

  nhận thừa kế có người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng

  được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người

  khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

  về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa

  kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản

  nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa

  chính.

  Sau khi giải quyết xong việc

  phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất

  ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều

  này.

  5. Người nhận thừa kế trong các

  trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng

  văn bản cho người khác trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ

  theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên

  quan.

  Mục 5. ĐIỀU

  KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 45. Điều

  kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa

  kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận

  chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực

  hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

  cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các

  điều kiện sau đây:

  a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ

  trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền,

  đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp

  quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật

  này;

  b) Đất không có tranh chấp hoặc

  tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết

  định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp

  luật;

  c) Quyền sử dụng đất không bị kê

  biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật

  thi hành án dân sự;

  d) Trong thời hạn sử dụng đất;

  đ) Quyền sử dụng đất không bị áp

  dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

  2. Trường hợp

  chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất

  động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng

  điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh

  doanh bất động sản, Luật Nhà ở.

  3. Người sử dụng đất khi thực hiện

  các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho

  quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều

  kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường

  hợp sau đây:

  a) Đối với trường hợp mua, bán

  tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho

  thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;

  b) Đối với trường hợp chuyển đổi

  quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;

  c) Đối với trường hợp thực hiện

  quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê

  đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải

  đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.

  4. Trường hợp

  nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi

  có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và

  quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

  và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định

  của Luật này.

  5. Trường hợp người sử dụng đất

  được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì

  phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi,

  chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,

  góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

  6. Tổ chức

  kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án

  sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử

  dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:

  a) Địa điểm, diện tích, mục đích

  sử dụng đất;

  b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh

  nông nghiệp;

  c) Vốn đầu tư;

  d) Thời hạn sử dụng đất;

  đ) Tiến độ sử dụng đất.

  7. Cá nhân

  không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử

  dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật

  này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có

  phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6

  Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận

  tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

  8. Các trường

  hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như

  sau:

  a) Tổ chức kinh tế không được nhận

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân,

  trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng

  đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  b) Cá nhân không sinh sống trong

  khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng

  cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu

  bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

  c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng

  dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định

  cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không

  cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

  Điều 46. Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp

  đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm

  1. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

  bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng

  năm khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Tài sản gắn liền với đất thuê

  được tạo lập hợp pháp và đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;

  b) Đã hoàn thành việc xây dựng

  theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp

  thuận (nếu có), trừ trường hợp phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa

  án đã có hiệu lực thi hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự

  hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra.

  2. Tổ chức

  kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn

  đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được

  bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê khi có đủ các điều

  kiện sau đây:

  a) Các điều kiện quy định tại

  khoản 1 Điều này;

  b) Đã ứng trước tiền bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp.

  3. Người mua tài sản gắn liền với

  đất hoặc mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được

  tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn sử dụng đất còn lại, được tiếp

  tục khấu trừ tiền đã ứng trước mà chưa được khấu trừ quy định tại điểm b khoản

  2 Điều này và phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của Luật

  này.

  4. Trường hợp bán tài sản gắn liền

  với đất là công trình xây dựng mà đủ điều kiện tách thửa thì được tách thửa để

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  5. Trường hợp được Nhà nước cho

  thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết

  cấu hạ tầng thì được bán tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện quy định

  tại khoản 1 Điều 45 của Luật này và điều kiện khác theo quy

  định của Luật Kinh doanh bất động sản.

  Điều 47. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

  Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp

  do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận

  tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền

  sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác

  và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí

  trước bạ.

  Điều 48.

  Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện

  1. Cá nhân là người dân tộc thiểu

  số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản

  3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản

  2 Điều 16 của Luật này.

  Trường hợp người sử dụng đất chết

  mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi

  thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật;

  trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi

  khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi

  thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất

  thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất

  cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.

  2. Cá nhân là người dân tộc thiểu

  số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản

  3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng

  chính sách.

  3. Cá nhân là người dân tộc thiểu

  số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản

  3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế,

  thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều

  này.

  4. Ủy ban nhân dân cấp xã có

  trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này.

  Chương IV

  ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH

  CHÍNH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI

  Mục 1. ĐỊA

  GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

  Điều 49. Địa

  giới đơn vị hành chính

  1. Địa giới đơn vị hành chính được

  lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa giới đơn vị

  hành chính thể hiện thông tin về việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới

  đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.

  2. Bộ Nội vụ

  hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xác định địa giới đơn vị hành

  chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban

  nhân dân cấp dưới có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa

  và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi địa phương.

  3. Phạm vi

  quản lý đất đai trên đất liền được xác định theo đường địa giới đơn vị hành

  chính của từng đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.

  4. Trường hợp phạm

  vi quản lý đất đai cấp tỉnh chưa xác định được do chưa xác định được địa giới

  đơn vị hành chính thì Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường

  và các địa phương có liên quan lập hồ sơ trình Chính phủ.

  5. Trường hợp phạm

  vi quản lý đất đai cấp huyện, cấp xã chưa xác định được do chưa xác định được địa

  giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp

  chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan phối hợp giải quyết; trong thời

  gian chưa có quyết định về xác định địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp

  xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước

  về đất đai đối với khu vực chưa thống nhất. Trường hợp không thống nhất được

  phương án giải quyết thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ.

  1. Bản đồ địa chính là cơ sở để

  phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia

  về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng

  thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp

  xã thì được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.

  2. Bản đồ địa chính phải được chỉnh

  lý khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố

  khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và đồng thời được cập nhật vào

  cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  3. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý,

  quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về

  đất đai.

  4. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  Điều 51.

  Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất

  1. Bảo đảm kịp thời, khách quan,

  phản ánh đúng thực trạng tài nguyên đất.

  2. Thực hiện trên phạm vi cả nước,

  các vùng kinh tế - xã hội, đơn vị hành chính cấp tỉnh và bảo đảm liên tục, kế

  thừa.

  3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thực

  hiện điều tra, đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng với Nhà

  nước thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.

  4. Cung cấp kịp thời thông tin,

  số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất

  đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,

  giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

  Điều 52.

  Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai

  1. Điều tra, đánh giá đất đai

  bao gồm:

  a) Điều tra, đánh giá về chất lượng

  đất, tiềm năng đất đai;

  b) Điều tra, đánh giá thoái hóa

  đất;

  c) Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;

  d) Quan trắc chất lượng đất,

  thoái hóa đất, ô nhiễm đất;

  đ) Điều tra, đánh giá đất đai

  theo chuyên đề.

  3. Các hoạt động điều tra, đánh

  giá đất đai quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện theo định

  kỳ 05 năm một lần. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề quy định

  tại điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà

  nước về đất đai.

  Điều 53. Nội

  dung điều tra, đánh giá đất đai

  a) Khoanh vùng,

  xác định vị trí, diện tích và phân mức chất lượng đất đối với các loại đất nông

  nghiệp, đất chưa sử dụng theo các đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, tính chất vật

  lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học và điều kiện khác;

  b) Khoanh vùng,

  xác định vị trí, diện tích và phân mức tiềm năng đất đai đối với các loại đất

  nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng trên cơ sở phân mức chất lượng

  đất và hiệu quả sử dụng đất theo các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường;

  c) Khoanh vùng các

  khu vực đất cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi;

  d) Lập bản đồ chất

  lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai; xây dựng và cập nhật dữ liệu chất lượng đất,

  tiềm năng đất đai vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  a) Khoanh vùng,

  xác định vị trí, diện tích đất bị thoái hóa đối với các loại đất nông nghiệp, đất

  chưa sử dụng theo từng loại hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ phì; đất bị

  xói mòn; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa;

  đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa;

  b) Xác định xu hướng,

  nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất;

  c) Khoanh vùng các

  khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi;

  d) Lập bộ bản đồ

  thoái hóa đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc

  gia về đất đai.

  a) Khoanh vùng,

  xác định vị trí, diện tích đất bị ô nhiễm theo loại hình ô nhiễm bao gồm ô nhiễm

  kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, ô nhiễm chất độc khác đối với

  các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất được quy hoạch xây dựng khu dân

  cư đô thị, nông thôn;

  b) Xác định xu hướng,

  nguồn gây ô nhiễm và dự báo, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm đất;

  c) Khoanh vùng các

  khu vực đất bị ô nhiễm cần xử lý, cải tạo và phục hồi;

  d) Lập bộ bản đồ đất

  bị ô nhiễm; xây dựng và cập nhật dữ liệu ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia

  về đất đai.

  a) Xây dựng mạng

  lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước;

  b) Xác định chỉ

  tiêu, tần suất quan trắc;

  c) Theo dõi diễn

  biến chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất và dự báo, cảnh báo sớm các biến

  đổi bất thường;

  d) Cập nhật dữ liệu

  quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quan trắc

  tài nguyên môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  1. Nội dung bảo vệ, cải tạo và

  phục hồi đất bao gồm:

  a) Phân loại các khu vực đất đã được khoanh vùng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 53 của Luật này;

  b) Tổng hợp, xác định phạm vi, mức

  độ cần bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất theo từng khu vực đất đã được phân loại tại

  điểm a khoản này;

  c) Lập kế

  hoạch và lộ trình thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với

  các khu vực đất đã được xác định tại điểm b khoản này;

  d) Xác định các biện pháp kỹ thuật,

  giải pháp kinh tế, xã hội kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu

  và quyết định phương án thực hiện;

  đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện

  bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

  e) Giám sát, kiểm soát quá trình

  xử lý, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.

  2. Lập bản đồ các khu vực đất đã

  thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu về bảo vệ,

  cải tạo, phục hồi đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  3. Kiểm soát các khu vực đất bị

  thoái hóa, ô nhiễm chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi theo quy định khoản

  1 Điều này bao gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động

  trên đất nhằm giảm thiểu tác động xấu đến đất.

  Điều 55.

  Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục

  hồi đất

  2. Bộ Tài

  nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan

  thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

  a) Quy định kỹ thuật điều tra,

  đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

  b) Xây dựng và duy trì hệ thống

  quan trắc;

  d) Ban hành và tổ chức thực hiện

  kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất thoái hóa nặng

  liên vùng, liên tỉnh; kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với khu vực đất

  bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

  3. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

  a) Tổ chức thực hiện, phê duyệt

  và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; xây dựng và thực

  hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái

  hóa, ô nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

  b) Thống kê và công bố các khu vực

  đất bị ô nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất

  ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn.

  4. Các hoạt động điều tra, đánh

  giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất được thực hiện bằng nguồn vốn sự

  nghiệp bảo vệ môi trường và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

  Mục 3. THỐNG

  KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI

  Điều 56.

  Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai

  1. Trung thực, khách quan, chính

  xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.

  2. Công khai, minh bạch, độc lập

  về chuyên môn, nghiệp vụ.

  3. Thống nhất về nghiệp vụ,

  phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.

  4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm

  kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu

  thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.

  5. Cung cấp kịp thời số liệu để

  phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho

  các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục

  và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

  Điều 57. Phạm

  vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai

  1. Thống kê, kiểm kê đất đai được

  thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi

  cả nước.

  2. Thời gian thực hiện thống kê,

  kiểm kê đất đai như sau:

  a) Thống kê đất đai được thực hiện

  hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm

  kê đất đai;

  b) Kiểm kê đất đai được thực hiện

  05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc

  9.

  3. Kiểm kê

  đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai

  trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh quyết định.

  Điều 58. Chỉ

  tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai

  1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất

  đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này

  bao gồm:

  a) Diện tích;

  b) Đối tượng sử dụng đất;

  c) Đối tượng được giao quản lý đất.

  2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống

  kê, kiểm kê đất đai bao gồm:

  a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được

  xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;

  b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được

  xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm

  kê.

  3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất

  đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm:

  xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối

  tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao,

  cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.

  4. Hoạt động thống kê đất đai được

  thực hiện như sau:

  a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu,

  bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm

  kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm

  trước;

  b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý

  các biến động đất đai trong năm thống kê;

  c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập

  các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;

  d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng

  sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường

  quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

  đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất

  đai.

  5. Hoạt động kiểm kê đất đai được

  thực hiện như sau:

  a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu,

  bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ

  kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ

  kiểm kê đất đai;

  b) Điều tra, rà soát, cập nhật,

  chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;

  c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập

  các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết

  minh hiện trạng sử dụng đất;

  d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng

  đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

  đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm

  kê đất đai.

  Điều 59.

  Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai

  1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức

  thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.

  2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp

  huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất

  đai.

  3. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ

  Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê

  đất đai.

  4. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm

  kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.

  5. Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.

  6. Bộ Tài

  nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và

  công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và

  công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của

  năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.

  7. Bộ trưởng

  Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội

  dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.

  9. Kinh phí thực hiện thống kê,

  kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của

  pháp luật.

  Chương V

  QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG

  ĐẤT

  Điều 60. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất

  các cấp phải tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo

  quy định của Luật Quy hoạch.

  Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải

  tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.

  2. Quy hoạch sử dụng đất quốc

  gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu

  sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất

  đai của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.

  3. Quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng

  yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm

  quốc phòng, an ninh.

  4. Bảo đảm tính thống nhất, đồng

  bộ; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới;

  quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp

  trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất đến

  cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã

  được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

  5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất

  phải kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất,

  hệ sinh thái tự nhiên.

  6. Sử dụng đất tiết kiệm và có

  hiệu quả; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng

  với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng; bảo

  tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

  7. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa,

  ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa

  các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm

  năng đất đai.

  8. Việc lập quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất các cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị -

  xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.

  9. Quy hoạch

  sử dụng đất các cấp được lập đồng thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải

  được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất thời

  kỳ tiếp theo chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì các chỉ tiêu

  sử dụng đất chưa thực hiện hết được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng

  đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

  10. Kế hoạch

  sử dụng đất được lập đồng thời với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp.

  Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập đồng thời

  với lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

  Điều 61. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Hệ thống quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

  a) Quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất quốc gia;

  b) Quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

  c) Quy hoạch sử

  dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;

  d) Quy hoạch sử dụng đất quốc

  phòng;

  đ) Quy hoạch sử dụng đất an

  ninh.

  2. Quy hoạch sử dụng đất quốc

  gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ

  thống quy hoạch quốc gia, thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về

  quy hoạch.

  3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

  và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên

  ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

  Điều 62. Thời

  kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử

  dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an

  ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.

  2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử

  dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.

  3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất

  cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.

  4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất

  quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng

  năm cấp huyện được lập hằng năm.

  Điều 63.

  Kinh phí cho hoạt động quy hoạch

  Kinh phí lập, điều chỉnh, thẩm định,

  quyết định, phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do ngân sách nhà

  nước bảo đảm từ nguồn sự nghiệp kinh tế.

  Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia

  1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:

  a) Chiến lược phát triển kinh tế

  - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển

  ngành, lĩnh vực;

  b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,

  xã hội;

  c) Hiện trạng sử dụng

  đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai

  và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;

  d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;

  đ) Tiến bộ khoa học

  và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

  2. Nội dung quy hoạch

  sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

  3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất

  quốc gia bao gồm:

  a) Quy hoạch sử dụng đất quốc

  gia;

  b) Kế hoạch phát triển kinh tế -

  xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;

  c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất

  của các ngành, lĩnh vực, địa phương;

  d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử

  dụng đất 05 năm kỳ trước;

  đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn

  lực.

  4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất

  quốc gia xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch

  sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.

  5. Xây dựng và cập

  nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu quốc

  gia về đất đai.

  1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng

  đất cấp tỉnh bao gồm:

  a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  quốc gia;

  b) Các quy hoạch cấp quốc gia,

  quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp

  quốc gia, liên tỉnh;

  c) Quy hoạch tỉnh;

  d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,

  xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh;

  đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ

  trước của tỉnh;

  e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất

  của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực

  khác;

  g) Tiến bộ khoa học và công nghệ

  có liên quan đến việc sử dụng đất.

  2. Nội dung quy hoạch

  sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

  a) Định hướng sử dụng

  đất được xác định trong quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển

  kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với

  biến đổi khí hậu;

  b) Xác định chỉ

  tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ

  tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;

  c) Xác định chỉ

  tiêu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp

  huyện;

  d) Xác định ranh giới, vị trí,

  diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;

  đ) Khoanh vùng các khu vực sử dụng

  đất cần quản lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng

  phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

  e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho

  từng kỳ kế hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ

  khoản này;

  g) Giải pháp, nguồn

  lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

  3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng

  đất cấp tỉnh; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào

  cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  4. Các tỉnh không phải là thành

  phố trực thuộc Trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhưng phải

  phân kỳ quy hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định tại điểm

  e khoản 2 Điều này.

  5. Thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch chung được phê duyệt

  theo quy định của thì không phải lập quy hoạch sử

  dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

  Trường hợp quy hoạch

  chung được phê duyệt sau khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà làm

  thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải

  thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để

  lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

  6. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  Điều 66.

  Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

  1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng

  đất cấp huyện bao gồm:

  a) Quy hoạch tỉnh,

  quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc

  Trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

  b) Các quy hoạch có tính chất kỹ

  thuật, chuyên ngành;

  c) Kế hoạch phát triển kinh tế -

  xã hội cấp huyện;

  d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,

  xã hội của đơn vị hành chính cấp huyện;

  đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến

  động đất đai, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời

  kỳ trước của cấp huyện;

  e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất

  của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu

  sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở

  dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp

  luật về xây dựng;

  g) Định mức sử dụng đất, tiến bộ

  khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

  2. Nội dung quy hoạch

  sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

  a) Định hướng sử dụng

  đất, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

  bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;

  bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất

  với quy hoạch giao thông, ;

  b) Xác định chỉ

  tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được

  thể hiện thông tin đến đơn vị hành chính cấp xã;

  c) Xác định chỉ

  tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;

  d) Xác định diện tích và khoanh

  vùng các khu vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất

  cấp tỉnh theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 65 của

  Luật này, trong đó xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ

  trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số;

  đ) Xác định ranh giới, vị trí,

  diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;

  e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất

  05 năm cấp huyện theo các điểm b, c, d và đ khoản này;

  g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện

  quy hoạch sử dụng đất.

  3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng

  đất cấp huyện; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng

  năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  4. Quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung

  ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc

  quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của thì không phải lập quy

  hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân

  khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

  và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm

  cấp huyện.

  5. Đối với những khu vực không thuộc quy định tại

  khoản 4 Điều này mà đã có được phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp

  huyện phải cập nhật định hướng không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ

  thuật, hạ tầng xã hội theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.

  Điều 67. Kế

  hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện

  1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất

  hằng năm cấp huyện bao gồm:

  a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

  quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; ;

  quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp

  huyện;

  b) Hiện trạng sử dụng đất; kết

  quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

  c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất

  của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã

  có chủ trương đầu tư;

  d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn

  lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

  2. Tiêu chí lựa chọn

  các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao

  gồm:

  a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;

  b) Hiệu quả kinh tế,

  xã hội, môi trường;

  c) Tính khả thi của

  việc thực hiện.

  3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất

  hằng năm cấp huyện bao gồm:

  a) Diện tích các loại đất đã được

  phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện tích các loại đất theo

  nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác định đến

  từng đơn vị hành chính cấp xã;

  b) Danh mục

  các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản

  xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử

  dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự

  kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;

  c) Diện tích các loại đất, danh

  mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 76 của

  Luật này;

  d) Xác định diện

  tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin

  phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 của Luật này;

  đ) Giải pháp, nguồn

  lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

  4. Dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một

  trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch

  sử dụng đất hằng năm cấp huyện:

  b) Đã có quyết định phê duyệt dự

  án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công

  tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội

  đồng nhân dân cấp tỉnh;

  c) Đã có quyết định chấp thuận

  chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận

  nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu

  tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính

  phủ.

  d) Dự án có sử dụng

  đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của

  Luật này.

  5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu

  kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  Điều 68. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất

  an ninh

  1.

  Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch

  ngành quốc gia.

  2.

  Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao

  gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

  a)

  Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

  b)

  Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;

  c)

  Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,

  quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;

  d)

  Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

  3.

  Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

  4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất

  an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc

  phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào

  mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng,

  an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

  Điều 69. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

  Bộ Tài nguyên và Môi trường có

  trách nhiệm chủ trì giúp Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc

  gia.

  2. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

  Cơ quan có chức năng quản lý đất

  đai cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

  3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ

  chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

  Cơ quan có chức năng quản lý đất

  đai cấp huyện có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch

  sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

  4. Quy hoạch sử dụng đất được

  phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.

  5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập

  bao gồm cả khu vực lấn biển.

  Điều 70. Lấy

  ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch

  sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất

  an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

  2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch

  sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như sau:

  a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng

  đất cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt

  trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức, cộng

  đồng dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến được

  thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử

  dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp

  tỉnh. Nội dung lấy ý kiến gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy hoạch

  sử dụng đất;

  b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải

  trình ý kiến và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện trước

  khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất và phải công bố công khai ý

  kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp trên trang thông tin

  điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

  c) Thời gian lấy ý kiến về quy

  hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 45 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội

  dung lấy ý kiến.

  3. Việc lấy ý kiến về quy hoạch

  sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được quy định

  như sau:

  a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng

  đất cấp huyện lấy ý kiến các phòng, ban, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ

  quốc Việt Nam cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cộng đồng

  dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến

  được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử

  dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy

  ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng bày tại nhà văn hóa các thôn,

  làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, tổ chức hội nghị, hội thảo và

  phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị

  trấn. Nội dung lấy ý kiến bao gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy

  hoạch sử dụng đất;

  b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải

  trình ý kiến và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực

  hiện trước khi trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải

  công bố công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp

  trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế

  hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;

  c) Thời gian lấy ý kiến về quy

  hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện

  là 20 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.

  4. Các ý kiến về quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và phải được tiếp thu,

  giải trình khách quan, minh bạch, nghiêm túc và thấu đáo.

  Điều 71. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Thẩm quyền

  thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như

  sau:

  a) Thẩm quyền thành lập Hội đồng

  thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy

  hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

  b) Thủ tướng Chính

  phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

  Bộ Tài nguyên và

  Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế

  hoạch sử dụng đất quốc gia;

  c)

  Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử

  dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Hội đồng

  thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

  d) Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối

  với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp

  tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; giao đơn vị

  thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định

  kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

  2. Nội dung thẩm định

  quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện bao gồm:

  a) Cơ sở pháp lý,

  cơ sở khoa học để lập quy hoạch sử dụng đất;

  b) Mức độ phù hợp

  của quy hoạch sử dụng đất với nội dung quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê

  duyệt;

  c) Hiệu quả kinh tế,

  xã hội, môi trường;

  d) Tính khả thi của

  quy hoạch sử dụng đất.

  3. Nội dung thẩm định

  kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

  a) Căn cứ, nội

  dung lập kế hoạch sử dụng đất;

  b) Mức độ phù hợp

  của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;

  c) Tính khả thi của

  kế hoạch sử dụng đất.

  4. Hội đồng thẩm định

  quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng

  đất cấp quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm

  định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất quy định tại Điều 69 của Luật này; cơ quan tổ

  chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy

  hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

  Trường hợp cần thiết,

  Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ

  chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,

  đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất

  rừng đặc dụng.

  5. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng

  đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh

  thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

  Điều 72. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Thẩm quyền quyết định, phê

  duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch

  sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật

  Quy hoạch.

  2. Chính phủ phê duyệt kế hoạch

  sử dụng đất quốc gia.

  3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

  quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố

  trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

  4. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

  5. Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục công

  trình, dự án phải thu hồi đất,

  trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn

  nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; dự án phải chuyển

  mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng

  phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch, trừ các trường

  hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này.

  Điều 73. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Việc điều chỉnh

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

  a) Việc điều chỉnh

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc

  phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;

  b) Cơ quan có thẩm

  quyền tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ chức lập

  điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

  c) Việc điều chỉnh

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất;

  d) Việc điều chỉnh

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã được

  quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định, phân bổ;

  đ) Tuân thủ trình

  tự, thủ tục theo quy định của Luật này.

  2. Cơ quan có thẩm

  quyền tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất

  định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội

  trong từng giai đoạn.

  3. Việc rà soát, điều chỉnh quy

  hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng

  đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

  4. Căn cứ điều chỉnh

  quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

  a) Do điều chỉnh

  quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy

  hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh

  làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;

  b) Do việc thành lập,

  nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính

  cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;

  c) Do tác động

  của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh

  làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.

  5. Căn cứ điều chỉnh

  quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

  a) Do điều chỉnh

  quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;

  b) Do việc thành lập,

  nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;

  c) Do chiến tranh,

  yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện

  tích sử dụng đất;

  d) Do tác động của

  thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc

  triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường

  sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;

  đ) Có biến động về

  nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc

  gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.

  6. Việc điều chỉnh

  quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và

  khoản 5 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt cho

  phép điều chỉnh.

  7. Việc điều chỉnh

  kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,

  quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

  8. Việc điều chỉnh

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều

  64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và

  75 của Luật này.

  9. Cơ quan nhà nước,

  người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp

  nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

  đất của cấp đó.

  1. Việc lựa chọn

  tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc

  phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về

  quy hoạch.

  2. Việc lựa chọn tư vấn lập kế

  hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch

  sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thực hiện theo

  quy định của Chính phủ.

  Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Việc công bố

  công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật

  về quy hoạch.

  2. Kế hoạch sử dụng

  đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp

  huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.

  3. Trách nhiệm

  công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

  a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử

  của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

  b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử

  của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

  c) Ủy ban nhân dân

  cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế

  hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện

  tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng

  đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường,

  thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm

  công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.

  4. Thời điểm, thời

  hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau

  đây:

  a) Chậm nhất là 15

  ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;

  b) Quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng

  đất.

  5. Tài liệu công bố

  công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

  a) Văn bản phê duyệt

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

  b) Báo cáo thuyết

  minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

  c) Bản đồ về quy

  hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

  Điều 76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Chính phủ tổ chức

  thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

  Thủ tướng Chính phủ

  phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ

  Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

  2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất

  quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ

  chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

  4. Trường hợp quy

  hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng

  năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các

  quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  5. Đối với dự án

  thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này

  mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố

  công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất.

  6. Đối với diện

  tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng

  năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục

  thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở,

  công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy

  phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy

  định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

  7. Diện tích đất

  được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có

  thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng

  đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp

  huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng

  đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện

  phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều

  chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối

  với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp

  huyện.

  Trường hợp cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh,

  hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng

  đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.

  8. Hằng năm, Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công

  khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu

  hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử

  dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện

  và Ủy ban nhân dân cấp xã.

  Điều 77.

  Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo

  cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo

  cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi

  trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng

  đất.

  3. Bộ Quốc

  phòng báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ Công an

  báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh đến Bộ Tài nguyên và

  Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05

  năm và năm cuối thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.

  4. Bộ Tài

  nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước

  trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội vào năm cuối của thời kỳ quy hoạch sử dụng

  đất.

  Chương VI

  THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG

  ĐẤT

  Điều 78.

  Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

  Nhà nước thu hồi đất vì mục đích

  quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:

  1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm

  việc;

  2. Làm căn cứ quân sự;

  3. Làm công trình phòng thủ quốc

  gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

  4. Làm ga, cảng, công trình

  thông tin quân sự, an ninh;

  5. Làm công trình công nghiệp,

  khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an

  ninh;

  6. Làm kho tàng của lực lượng vũ

  trang nhân dân;

  7. Làm trường bắn, thao trường,

  bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

  8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm

  huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục

  hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;

  9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng

  vũ trang nhân dân;

  10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm

  giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải

  tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an quản lý.

  Điều 79.

  Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  Nhà nước thu hồi đất trong trường

  hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc

  gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,

  phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách

  an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp

  sau đây:

  1. Xây dựng công

  trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị,

  đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục

  vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm

  thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng

  nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ

  giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng

  không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ

  sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ

  an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu

  khác phục vụ giao thông vận tải;

  2. Xây dựng công

  trình thủy lợi, bao gồm: đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường

  hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành

  lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối

  kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy

  lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;

  3. Xây dựng công

  trình cấp nước, thoát nước, bao gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa

  nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn,

  bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công

  trình cấp nước, thoát nước;

  4. Xây dựng công

  trình xử lý chất thải, bao gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp

  xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc,

  nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải;

  5. Xây dựng công

  trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình phụ

  trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ

  cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công

  trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống

  chiếu sáng công cộng;

  6. Xây dựng công trình

  dầu khí, bao gồm: giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí,

  nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;

  kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn,

  hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình

  kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai

  thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất

  nhiên liệu sinh học;

  7. Xây dựng công

  trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, bao gồm:

  nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ

  thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ

  viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ

  liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an

  toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở

  khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn

  hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công

  trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

  8. Xây dựng chợ

  dân sinh, chợ đầu mối;

  9. Xây dựng công

  trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp

  khác;

  10. Xây dựng công

  trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

  chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên

  hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;

  11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, bao

  gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng

  khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của

  cộng đồng dân cư ở địa phương;

  12. Xây dựng trụ sở

  cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ

  chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội

  - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp

  luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;

  13. Xây dựng trụ sở

  hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng

  Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

  14. Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,

  bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn

  hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có

  tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động

  thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học,

  cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn

  nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di

  tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật

  về di sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt

  động;

  15. Xây dựng cơ sở

  y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao

  gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng;

  cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y

  khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế;

  trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung

  tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công;

  cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người

  khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần;

  cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có

  hoàn cảnh đặc biệt;

  16. Xây dựng cơ sở

  giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà

  trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục

  thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề

  nghiệp;

  17. Xây dựng cơ sở

  thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu

  liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận

  động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn thể thao;

  18. Xây dựng cơ sở

  khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ

  chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi

  nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp

  khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống

  chuẩn đo lường;

  19. Xây dựng cơ sở

  ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện

  của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng

  ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;

  20. Xây dựng công

  trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy

  văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;

  21. Thực hiện dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,

  trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ

  trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho

  chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án

  tái định cư;

  22. Thực hiện dự

  án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng

  công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng

  công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;

  23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,

  hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng

  chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ

  trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn

  gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;

  24. Thực hiện hoạt

  động lấn biển;

  25. Hoạt động khai

  thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục

  công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai

  thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;

  26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao

  thông có tiềm năng phát triển;

  27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục

  vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo

  quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô

  thị; dự án khu dân cư nông thôn;

  28. Nghĩa trang,

  nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;

  29. Thực hiện dự

  án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính

  sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;

  30. Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai

  thác, sử dụng công trình ngầm;

  31. Thực hiện dự

  án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu

  tư theo quy định của pháp luật;

  32. Trường hợp thu

  hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc

  các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi,

  bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.

  Điều 80.

  Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh

  tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Việc thu hồi đất vì mục đích

  quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này,

  đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng

  đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  b) Dự án đã có quyết định đầu tư

  theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư

  theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

  c) Dự án đã có quyết định chấp

  thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp

  thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật

  về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của

  Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

  d) Có văn bản của cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường

  hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.

  2. Trường hợp

  dự án quy định tại khoản 1 Điều này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi

  đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết

  định chủ trương đầu tư dự án.

  3. Điều kiện thu hồi đất vì mục

  đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công

  cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.

  4. Việc thu hồi đất theo quy định

  tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và để

  tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất

  cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

  1. Sử dụng đất không đúng mục

  đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử

  phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục

  vi phạm.

  2. Người sử dụng đất hủy hoại đất

  và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

  3. Đất được

  giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

  4. Đất do

  nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

  mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo

  quy định của Luật này.

  5. Đất được Nhà nước giao quản

  lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

  6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

  7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng

  trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng

  trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời

  gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào

  sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

  9. Các trường hợp

  quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất

  khả kháng.

  10. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Các trường hợp

  thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

  a) Tổ chức được Nhà nước giao đất

  không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo

  quy định của pháp luật;

  b) Cá nhân sử dụng đất chết mà

  không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định

  của pháp luật về dân sự;

  c) Đất được Nhà nước giao, cho

  thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;

  d) Thu hồi

  đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu

  tư;

  đ) Thu hồi

  đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

  2. Người sử

  dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

  3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

  hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:

  a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm

  môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô

  nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;

  b) Đất ở

  có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa

  tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng

  thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

  4. Thu hồi đất đối với các trường

  hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.

  5. Việc thu hồi đất trong các

  trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau

  đây:

  a) Văn bản

  của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp

  quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

  b) Giấy chứng tử hoặc quyết định

  tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp

  quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

  c) Quyết định giao đất, quyết định

  cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng

  nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường

  hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

  d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư

  đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

  đ) Văn bản thu hồi rừng đối với

  trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

  e) Văn bản trả lại đất của người

  sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

  g) Văn bản của cơ quan có thẩm

  quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện

  tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 83. Thẩm

  quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là

  tài sản công

  1. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ

  chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu

  tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82

  của Luật này.

  2. Ủy ban nhân dân

  cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  a) Thu hồi đất thuộc

  trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không

  phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

  b) Thu hồi đất đối

  với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

  3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản

  công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải

  thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về

  quản lý, sử dụng tài sản công.

  1. Trường hợp thu

  hồi đất quốc phòng, an ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,

  quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự

  án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật này thì phải có sự thống nhất của Bộ trưởng

  Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh.

  Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách

  nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

  2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an

  ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất

  an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ Tài

  nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ tướng

  Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập nhật khi rà soát, điều

  chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật sau khi được thực hiện.

  3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với

  đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội

  vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được

  xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh

  là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Dự

  án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy

  định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác

  công tư và pháp luật về đầu tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ

  trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc

  thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án;

  b) Dự án thuộc thẩm

  quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định

  của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công

  tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu

  hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án cùng với

  việc xem xét quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư;

  c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

  không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, với Bộ Công an

  đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi

  đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án trước khi

  quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu

  tư theo phương thức đối tác công tư;

  d) Diện tích đất

  thuộc các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này sau khi thu hồi phải

  được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.

  4. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  Điều 85.

  Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc

  phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Trước khi ban

  hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản

  thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với

  đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90

  ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung

  thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu

  hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch

  di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư.

  2. Trường hợp người

  sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ

  liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp

  có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định

  tại khoản 1 Điều này.

  3. Người có

  đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây

  dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  4. Khi quyết định thu hồi đất có

  hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu

  tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp

  hành quyết định thu hồi đất.

  5. Hiệu lực của thông báo thu hồi

  đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.

  Điều 86. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi

  1. Ủy ban nhân dân

  cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.

  2. Đơn vị, tổ chức

  thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị,

  tổ chức sau đây:

  a) Tổ chức phát

  triển quỹ đất;

  b) Đơn vị, tổ chức

  khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

  c) Hội đồng bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư.

  Hội đồng bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập

  đối với từng dự án, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

  làm Chủ tịch; đại diện cơ quan tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai,

  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi; đại diện của người sử dụng đất có đất

  thu hồi; một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định

  cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Đại diện Hội đồng

  nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và đại diện các tổ chức

  chính trị - xã hội khác được mời tham dự họp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư để giám sát.

  3. Đơn vị, tổ chức

  thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân

  cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức trách,

  nhiệm vụ được giao.

  4. Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp thời tháo gỡ khó khăn

  không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.

  5. Đất đã thu hồi

  theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa

  giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển

  quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban

  nhân dân cấp xã quản lý.

  1. Trước khi thông

  báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ

  trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực

  hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ

  chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về

  các nội dung sau đây:

  a) Mục đích, ý

  nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến

  thu hồi;

  b) Các quy định của

  Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;

  c) Dự kiến nội

  dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

  d) Dự kiến khu vực

  tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.

  2. Việc thực hiện

  kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như

  sau:

  a) Ủy ban nhân dân

  cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;

  b) Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

  (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất

  thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh

  hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư.

  Trường hợp không

  liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

  (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh

  trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của

  trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy

  ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi,

  đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời

  gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;

  c) Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi

  thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống

  kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định

  nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;

  d) Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại

  thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định

  người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản

  gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;

  đ) Trường hợp người

  có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

  thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt

  Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.

  Việc tổ chức vận động,

  thuyết phục được tiến hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng

  văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người

  có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ

  tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có

  đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp

  hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực

  hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định

  tại Điều 88 của Luật này.

  a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm

  vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm

  yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân

  dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời

  hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về

  phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp

  với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất

  thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng

  thì gửi ý kiến bằng văn bản.

  Việc tổ chức lấy ý kiến phải được

  lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng

  ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp

  thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,

  đại diện những người có đất thu hồi.

  Trong thời hạn 60 ngày kể từ

  ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi

  tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường,

  hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

  b) Phương án bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

  quyết định thu hồi đất;

  c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

  quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư.

  4. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm

  vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau đây:

  a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân

  cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt

  chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

  b) Gửi phương án bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến

  từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền

  lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà

  hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ

  trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất

  đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư;

  c) Thực hiện việc bồi thường, hỗ

  trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

  quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ

  ngày:

  a) Phê duyệt phương án bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;

  b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;

  c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất

  trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;

  d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà

  ở tái định cư;

  đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất

  ở gắn liền với nhà ở tái định cư;

  e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;

  g) Người có đất

  thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được

  chi trả kinh phí tạm cư.

  6. Trường hợp cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

  mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:

  a) Ủy ban nhân dân

  cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất

  thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận

  động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;

  b) Việc tổ chức vận

  động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện

  bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà

  người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp

  thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban

  hành quyết định thu hồi đất.

  7. Trường hợp người có đất thu hồi,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

  không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư thì thực hiện như sau:

  a) Ủy ban nhân dân

  cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất

  thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận

  động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với

  đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho

  đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

  b) Việc tổ chức vận

  động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện

  bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà

  người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ

  chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện

  việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 của Luật này.

  8. Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi

  trong khi chưa giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này.

  9. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 88. Cưỡng

  chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

  1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết

  định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Tiến hành công khai, minh bạch,

  dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

  b) Thời điểm bắt đầu tiến hành

  cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

  2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết

  định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Người có đất thu hồi, chủ sở

  hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên

  quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân

  dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị,

  tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết

  phục;

  b) Quyết định cưỡng chế thực hiện

  quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân

  dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và

  đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;

  c) Quyết định cưỡng chế thực hiện

  quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

  d) Người bị cưỡng chế đã nhận được

  quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi

  hành.

  Trường hợp người bị cưỡng chế từ

  chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế

  thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ

  chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

  a) Tổ chức được giao thực hiện

  cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;

  b) Trường hợp người bị cưỡng chế

  chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập

  biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

  Trường hợp người bị cưỡng chế

  không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế

  thi hành quyết định cưỡng chế.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết

  định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng

  quy định của pháp luật;

  b) Thời điểm bắt đầu tiến hành

  cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong

  thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày

  nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống

  của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ

  Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an

  ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;

  c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết

  định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn

  liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).

  2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết

  định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Quyết định thu

  hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không

  chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp

  xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực

  hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

  b) Quyết định cưỡng chế thực hiện

  quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy

  ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất

  thu hồi;

  c) Quyết định cưỡng chế thực hiện

  quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

  d) Người bị cưỡng chế đã nhận được

  quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

  Trường hợp người bị cưỡng chế từ

  chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy

  ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức

  thực hiện quyết định cưỡng chế.

  Quyết định cưỡng

  chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận

  được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập

  biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận

  quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định

  thời gian dài hơn.

  4. Việc thực hiện quyết định cưỡng

  chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

  a) Trước khi tiến hành cưỡng chế,

  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại

  diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài

  nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ

  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp

  xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;

  b) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận

  động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp

  hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn

  giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

  Trường hợp người bị cưỡng chế

  không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực

  hiện cưỡng chế;

  c) Ban cưỡng chế thu hồi đất có

  quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất

  cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì

  Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người

  có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

  Trường hợp người bị cưỡng chế từ

  chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực

  hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài

  sản nhận lại tài sản;

  d) Ban cưỡng chế thu hồi đất mời

  đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng

  chế thu hồi đất.

  5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ

  chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định

  thu hồi đất được quy định như sau:

  a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu

  trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến

  việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện,

  phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu

  hồi đất;

  b) Ban cưỡng

  chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh

  phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao

  đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  Trường hợp trên đất thu hồi có

  tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi

  phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

  c) Lực lượng công an có trách

  nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng

  chế thực hiện quyết định thu hồi đất;

  d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi

  có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức

  thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định

  thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất

  thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

  đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân

  khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực

  hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.

  6. Kinh phí cưỡng

  chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong

  kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Nhà nước

  trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm

  vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,

  phòng, chống thiên tai.

  2. Quyết định

  trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời

  điểm ban hành.

  Trường hợp khẩn cấp

  không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định

  trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền

  quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại

  thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể

  từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết

  định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc

  trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

  3. Bộ trưởng Bộ Quốc

  phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông

  nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ

  trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài

  chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn

  trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn

  trưng dụng đất không được ủy quyền.

  4. Thời hạn trưng

  dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực

  thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng

  chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn

  trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng

  dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước

  khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

  Trường hợp trong

  tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ

  ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến

  tranh, tình trạng khẩn cấp.

  5. Người có đất trưng dụng, chủ

  sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng

  đất. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định

  của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định

  trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành

  hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.

  6. Người có thẩm

  quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng

  đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng;

  bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

  7. Việc bồi thường thiệt hại do

  việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Trường hợp đất

  trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

  b) Trường hợp thu

  nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức

  bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày

  giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định

  hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập

  do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng

  đất;

  c) Trường hợp tài

  sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức

  bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường

  tại thời điểm thanh toán;

  d) Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng

  thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng

  đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.

  Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;

  đ) Tiền bồi thường

  thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần,

  trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

  trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.

  8. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  Chương VII

  BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI

  ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

  Mục 1. QUY

  ĐỊNH CHUNG

  Điều 91.

  Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái

  định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng,

  công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích

  chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa

  phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất

  nông nghiệp.

  2. Việc bồi thường

  về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích

  sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì

  được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi

  do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt

  phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được

  bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được

  bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư.

  Đối với người

  có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở

  thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

  hoặc bằng nhà ở.

  3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định

  của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại;

  chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu

  hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

  4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ

  cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu

  hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

  5. Khu tái định cư phải hoàn thiện

  các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết

  được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống

  văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định

  cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

  6. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực

  hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho

  người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được

  hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

  7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo

  quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện

  tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy

  định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản

  2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy

  ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường,

  hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

  Kinh phí bồi thường, hỗ trợ

  trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

  1. Đối với dự án đầu tư do Quốc

  hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi

  đất mà làm di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống,

  kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc

  thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định

  chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa

  phương.

  2. Trường hợp thu hồi đất quy định

  tại khoản 3 Điều 82 của Luật này thì người có đất thu hồi

  được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo quy định tại

  Điều 78 và Điều 79 của Luật này.

  3. Trường hợp tổ chức bị thu hồi

  đất nhưng không được bồi thường về đất, tổ chức có tài sản do Nhà nước giao quản

  lý, sử dụng thì được thực hiện như sau:

  a) Tổ chức được Nhà nước giao đất

  có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời

  gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách

  nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà

  nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu

  phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ

  trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất;

  b) Đơn vị

  vũ trang nhân dân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại

  Điều 79 của Luật này thì được bố

  trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp;

  c) Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ

  chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến

  cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ

  sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 93. Việc

  tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi

  đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư

  Trường hợp

  dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách ra thành dự án độc lập theo quy

  định của pháp luật về đầu tư công thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái

  định cư được thực hiện theo quy định của Luật này.

  1. Kinh phí

  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

  đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  và chi phí khác.

  2. Trường hợp

  Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp

  luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ

  quan có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức

  trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt

  quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được

  tính vào chi phí đầu tư của dự án.

  Trường hợp Nhà nước giao đất

  không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo

  quy định của pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng

  đất, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước

  kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

  định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

  3. Việc chi trả tiền bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

  a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ

  ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực

  thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi

  thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

  b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ

  chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ

  trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ

  theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt

  thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản

  tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật

  Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

  Cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê

  duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở

  hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp

  phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền

  bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có

  thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp

  thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức

  thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại

  do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ

  khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu

  tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

  5. Trường hợp phương án bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất,

  giá tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời

  điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản

  trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi

  thường trong phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh

  sửa, bổ sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp dụng

  theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư.

  6. Người sử

  dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ

  tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ

  đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để

  hoàn trả ngân sách nhà nước.

  7. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Mục 2. BỒI

  THƯỜNG VỀ ĐẤT

  Điều 95. Điều

  kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an

  ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Các trường hợp

  được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an

  ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

  a) Hộ gia đình, cá

  nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

  b) Cộng đồng dân

  cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ,

  công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản

  4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

  c) Người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật

  này;

  d) Tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng

  đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận

  chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

  đ) Người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho

  thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao,

  khu kinh tế;

  e) Tổ chức được

  Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần

  cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền

  sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

  g) Tổ chức nước

  ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một

  lần cho cả thời gian thuê;

  h) Tổ chức kinh tế,

  người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

  ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê

  đất một lần cho cả thời gian thuê.

  2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất

  khi có một trong các điều kiện sau đây:

  a) Có Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng

  đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

  khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

  sản gắn liền với đất;

  b) Có quyết định

  giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích

  sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  c) Có một trong

  các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều

  137 của Luật này;

  d) Nhận chuyển quyền

  sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp

  nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

  đ) Được sử dụng đất

  theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả

  đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài

  chính theo quy định của pháp luật.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường

  quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng

  đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại

  đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông

  nghiệp được quy định như sau:

  a) Diện tích đất nông nghiệp được

  bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều

  176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

  b) Đối với

  diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày

  01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của

  Chính phủ.

  3. Đối với đất

  nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ

  gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện

  theo quy định của Chính phủ.

  Điều 97. Bồi

  thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng

  dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc

  1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng

  đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất

  thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

  2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu

  hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều

  95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc

  Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu

  nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu

  có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật

  này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng

  đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

  2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng

  đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ

  điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này

  thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ

  điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này

  thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc

  bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn hoặc

  bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

  2. Hộ gia

  đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước

  cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền

  thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định

  tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

  3. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở,

  đất nghĩa trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường

  quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng

  đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi

  thường bằng tiền.

  2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng

  đất được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng

  cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật

  này, tổ chức kinh tế quy định tại Điều 42 của Luật này

  sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng

  đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại

  Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

  3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự

  nghiệp công lập, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có

  chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất

  phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời

  gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại

  Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

  4. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước

  thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều

  95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 101.

  Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.

  2. Đất do cơ quan, tổ chức của

  Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.

  3. Đất thu hồi trong các trường

  hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật

  này.

  4. Trường hợp không đủ điều kiện

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản

  3 Điều 96 của Luật này.

  Mục 3. BỒI

  THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT

  1. Đối với nhà ở, công trình phục

  vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định

  cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở

  hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở,

  công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của

  pháp luật có liên quan.

  Chủ sở hữu nhà ở,

  công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.

  2. Đối với

  nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại

  khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc

  một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:

  a) Đối với nhà, công trình xây dựng

  bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu

  chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng

  mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định

  của pháp luật về xây dựng;

  b) Đối với

  nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy

  định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.

  3. Đối với công trình hạ tầng kỹ

  thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy

  định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng

  mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật

  chuyên ngành.

  4. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở,

  công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu

  hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với

  giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi

  thường khi thu hồi đất.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 103.

  Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

  Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây

  thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định

  sau đây:

  1. Đối với cây hằng năm, mức bồi

  thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó.

  Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất

  trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi

  thường;

  2. Đối với cây lâu

  năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

  Đối với cây lâu

  năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi

  thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số

  năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường;

  3. Đối với

  cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi

  thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

  Đối với cây rừng trồng bằng nguồn

  vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá

  nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực

  tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo

  vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

  4. Khi Nhà

  nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi

  khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi

  thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

  5. Chủ sở hữu cây trồng,

  vật nuôi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự thu hồi cây trồng,

  vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước;

  6. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi

  theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa

  phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về

  cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và

  phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu

  hồi đất.

  Điều 104.

  Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Khi Nhà

  nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí

  để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây

  chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,

  lắp đặt.

  2. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.

  Điều 105.

  Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi

  đất

  1. Tài sản gắn liền với đất thuộc

  một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1,

  2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của

  Luật này.

  2. Tài sản gắn liền với đất được

  tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của

  thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật

  này.

  3. Tài sản gắn liền với đất là

  phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về

  xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

  Chủ sở hữu tài sản quy định tại

  khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.

  4. Công trình hạ tầng kỹ thuật,

  hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định

  không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất

  của cơ quan có thẩm quyền.

  Khi xây dựng công trình, khu vực

  có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo

  vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất

  được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn

  liền với đất theo quy định của Chính phủ.

  1. Các trường hợp không được bồi

  thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước

  thu hồi đất bao gồm:

  a) Đất được Nhà nước giao không

  thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

  được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;

  b) Đất được Nhà nước giao cho tổ

  chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

  c) Đất được Nhà nước cho thuê trả

  tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

  thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản

  2 Điều 99 của Luật này;

  d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp

  sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;

  đ) Đất nhận khoán để sản xuất

  nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

  e) Diện tích đất nông nghiệp được

  giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

  a) Chi phí san lấp mặt bằng;

  b) Chi phí cải tạo làm tăng độ

  màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng

  vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

  c) Chi phí gia cố khả năng chịu

  lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;

  d) Kinh

  phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

  mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

  đ) Chi phí khác có liên quan đã

  đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Mục 4. HỖ

  TRỢ

  1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

  bao gồm:

  a) Hỗ trợ ổn định đời sống;

  b) Hỗ trợ

  ổn định sản xuất, kinh doanh;

  c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;

  d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi

  nghề và tìm kiếm việc làm;

  đ) Hỗ trợ tái định cư đối với

  trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;

  e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di

  dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.

  2. Ngoài việc hỗ

  trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ

  ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản

  cho từng dự án cụ thể.

  3. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  1. Hỗ trợ bằng tiền

  không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa

  phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn

  mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều

  176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây:

  a) Hộ gia đình, cá

  nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông

  nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho,

  được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi

  thường và đã được bồi thường bằng tiền;

  b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng

  được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương

  binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất

  nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;

  c) Hộ gia

  đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông

  nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc

  công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh

  đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất

  nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của

  nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ

  các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc

  được hưởng trợ cấp;

  d) Hộ gia đình, cá

  nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp,

  hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn

  thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

  2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ

  trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định

  tại khoản 4 Điều này.

  3. Hộ gia

  đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định

  từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ

  ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ

  trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

  4. Việc tổ chức thực

  hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho

  người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được

  quy định như sau:

  b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc

  làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế

  tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ

  quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực

  hiện quy định tại điểm c khoản này;

  c) Căn cứ kế hoạch

  sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm

  lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và

  tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm

  việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

  định cư.

  Trong quá trình lập

  phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp

  huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của

  người có đất thu hồi.

  5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Mục 5. TÁI

  ĐỊNH CƯ

  Điều 110.

  Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy

  ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định

  cư theo quy định của pháp luật.

  2. Khu tái định cư bảo đảm các

  điều kiện sau đây:

  a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định

  cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt

  tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết

  nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát

  nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;

  b) Hạ tầng xã hội khu tái định

  cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ,

  thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;

  c) Phù hợp với điều kiện, phong

  tục, tập quán của từng vùng, miền.

  3. Địa điểm tái định cư được lựa

  chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  a) Tại địa bàn đơn vị hành chính

  cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

  b) Tại địa bàn đơn vị hành chính

  cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành

  chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

  c) Tại địa bàn khác có điều kiện

  tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất

  thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

  d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị

  trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

  4. Khu tái định cư sau khi đã

  giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối

  tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật

  này; trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được

  giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm

  vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân

  dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất

  ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến

  phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở

  Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu

  hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

  Nội dung thông báo bao gồm địa

  điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn

  hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất

  thu hồi.

  2. Phương án bố trí tái định cư

  đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy

  ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

  và tại nơi tái định cư.

  3. Giá đất

  tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở,

  người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường

  về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt

  phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng

  giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho

  người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ

  tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.

  Giá bán nhà ở tái định cư trong

  địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí

  nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định

  cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

  4. Hộ gia

  đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế

  đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt

  Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo

  quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu

  tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.

  Trường hợp trong hộ gia đình có

  nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị

  thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của

  pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất

  ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng

  hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc

  bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

  5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà

  nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện

  được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn

  tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc

  trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi

  có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán,

  cho thuê, cho thuê mua nhà ở.

  6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi

  đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường

  về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật này mà có nhu cầu

  bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở

  thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

  7. Người

  có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi

  thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố

  trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể

  do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường

  hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở,

  nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu

  tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh

  doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Có cơ chế

  thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định

  của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  8. Trường

  hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao

  đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá

  trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được

  giao một suất tái định cư tối thiểu.

  9. Trường hợp thực hiện dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn

  cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quy định

  chi tiết về suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều này; quyết định

  việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê

  mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này.

  12. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Chương

  VIII

  PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ

  KHAI THÁC QUỸ ĐẤT

  Điều 112. Nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất

  Việc phát triển,

  quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch sử dụng đất,

  kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công

  khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và

  theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

  - xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng

  bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định của Luật này.

  1. Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được

  hình thành từ các nguồn sau đây:

  a) Đất quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này;

  b) Đất thu hồi trong trường hợp

  quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để

  đấu giá quyền sử dụng đất;

  c) Đất thu hồi theo quy định tại

  Điều 81, các điểm a, b, c, d khoản 1 và

  khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;

  d) Đất chuyển giao về địa phương

  quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp

  luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử lý

  theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước theo

  quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

  đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa

  doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà

  nước thu hồi đất giao quản lý;

  e) Đất sử dụng cho hoạt động

  khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;

  g) Đất hình thành từ hoạt động lấn

  biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

  h) Đất thu hồi trong trường hợp

  quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.

  2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

  quyền chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 115 của Luật này đối với quỹ đất do tổ chức phát triển

  quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có

  trách nhiệm phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn

  đất, chiếm đất.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Quỹ phát triển đất của địa

  phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  thành lập để ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển

  quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số

  và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

  2. Quỹ phát triển đất có trách

  nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Nguồn

  tài chính của quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động

  từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản ứng vốn để thực hiện các

  nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này được hoàn trả quỹ phát triển đất theo

  quy định của pháp luật.

  3. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định

  phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển

  đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 115. Tổ chức phát triển quỹ đất

  1. Tổ chức phát

  triển quỹ đất được thành lập để tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất tại địa phương.

  2. Nguồn tài chính

  của tổ chức phát triển quỹ đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và ứng

  vốn từ quỹ phát triển đất.

  Chương IX

  GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,

  CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 116.

  Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất

  thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá

  quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

  thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà

  đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử

  dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

  3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất

  không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự

  án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định

  tại khoản 5 Điều này, như sau:

  a) Đối với

  dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của

  Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng

  năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo

  quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu

  tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư

  theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt

  kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công

  tư.

  b) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào quyết định đầu tư

  theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ

  trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận

  nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản

  phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối

  tác công tư.

  4. Trường

  hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc

  thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất

  theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư.

  5. Căn cứ

  cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông

  nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các

  loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá

  nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch

  phân khu theo quy định của đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  Điều 117.

  Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

  Việc quyết định

  giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng cho người

  khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi

  đất và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của

  pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của

  pháp luật về kinh doanh bất động sản.

  Điều 118.

  Giao đất không thu tiền sử dụng đất

  1. Cá nhân trực tiếp

  sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

  2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng

  Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính

  trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề

  nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật

  và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc

  phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh

  doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở

  lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản

  2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước

  thu hồi đất tín ngưỡng.

  3. Người sử dụng

  đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

  4. Đơn vị

  sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

  5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất

  nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định

  tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.

  6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất

  để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về

  nhà ở.

  7. Đồng bào dân tộc thiểu số không

  phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất

  không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều

  16 của Luật này.

  8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng

  nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

  9. Việc giao đất quy định tại Điều

  này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

  1. Cá nhân được

  giao đất ở.

  2. Tổ chức kinh

  tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án

  đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

  3. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật

  về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của

  pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu

  tiền sử dụng đất.

  4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc

  Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi

  Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

  5. Việc giao đất

  quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều

  124, 125 và 126 của Luật này.

  1. Nhà nước cho

  thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền

  thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.

  2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời

  gian thuê trong các trường hợp sau đây:

  a) Sử dụng đất

  để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,

  làm muối;

  b) Sử dụng đất

  khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú

  công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để

  hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

  c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định

  của pháp luật về nhà ở.

  3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong

  các trường hợp sau đây:

  a) Các trường hợp

  không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;

  b) Các trường hợp quy định tại

  khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

  c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo

  quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.

  4. Việc cho thuê đất quy định tại

  Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và

  126 của Luật này.

  Điều 121.

  Chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Các trường

  hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho

  phép bao gồm:

  a) Chuyển đất

  trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất

  khác trong nhóm đất nông nghiệp;

  b) Chuyển đất

  nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

  c) Chuyển các

  loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập

  trung quy mô lớn;

  d) Chuyển đất

  phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất

  phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho

  thuê đất;

  đ) Chuyển đất

  phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

  e) Chuyển đất

  xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích

  kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

  g) Chuyển đất sản

  xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất

  thương mại, dịch vụ.

  3. Việc

  chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều

  này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  Trường hợp sử dụng đất có nguồn

  gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài

  phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay

  có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì

  không phải nộp tiền sử dụng đất.

  4. Việc chuyển mục

  đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

  Điều 122. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử

  dụng đất

  Điều 116 của Luật này, trừ trường

  hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính

  phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật

  Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối

  tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định

  chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu

  tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối

  tác công tư.

  Việc chuyển mục đích sử dụng đất

  trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích

  khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.

  2. Người được Nhà nước giao đất,

  cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải

  đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Ký quỹ

  hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

  b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự

  án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

  c) Không vi

  phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về

  đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của

  cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép

  chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của

  pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa

  bàn cả nước.

  3. Việc cho phép

  chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại

  phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Các điều kiện

  quy định tại khoản 2 Điều này;

  b) Người được Nhà

  nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;

  c) Phù hợp với quy

  hoạch, kế hoạch sử dụng đất, , chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc

  trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để

  phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này;

  d) Có văn bản chấp

  thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền

  theo quy định của pháp luật về đầu tư.

  Điều 123.

  Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng

  đất trong các trường hợp sau đây:

  a) Giao đất,

  cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

  b) Giao đất,

  cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

  c) Giao đất,

  cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế

  có vốn đầu tư nước ngoài;

  d) Cho thuê đất

  đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

  2. Ủy ban nhân

  dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng

  đất trong các trường hợp sau đây:

  a) Giao đất,

  cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp

  cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng

  vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có

  văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

  b) Giao đất đối

  với cộng đồng dân cư.

  3. Ủy ban nhân

  dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

  của xã, phường, thị trấn.

  4. Cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy

  định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh,

  gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao

  đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có

  hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép

  chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  5. Cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp,

  không được ủy quyền.

  Điều 124.

  Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu

  thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

  1. Giao đất không

  thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 của Luật này,

  giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà

  được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120

  mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực

  quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.

  2. Giao đất, cho

  thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định

  tại Điều 79 của Luật này mà thuộc một trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Sử dụng vốn đầu

  tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

  b) Dự án đầu tư

  theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

  a) Giao đất

  ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp,

  công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan,

  công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ

  chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;

  b) Giao đất ở cho cá nhân là

  giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc

  vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

  đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng

  chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  c) Giao đất ở cho

  cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc

  chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  d) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc

  vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

  đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

  đ) Cho

  thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê

  đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm

  môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất,

  kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của

  người đang sử dụng;

  e) Cho

  thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn

  mức được giao quy định tại Điều 176 của Luật này; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số

  theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16

  của Luật này;

  g) Cho thuê đất đối với đơn vị sự

  nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;

  h) Cho thuê đất đối với tổ chức

  nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;

  i) Cho thuê đất đối với đơn vị

  vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng

  thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,

  làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

  k) Cho thuê đất sử

  dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền cấp phép;

  l) Giao đất, cho thuê đất cho tổ

  chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi

  thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có

  liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật này;

  m) Giao đất,

  cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy

  định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất

  và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất,

  kinh doanh;

  o) Giao đất, cho thuê đất theo

  quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có

  thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;

  4. Người sử dụng đất chuyển mục

  đích sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật

  này.

  Điều 79 của Luật này mà không sử dụng vốn quy định tại khoản 2 Điều này

  trong trường hợp có nhà đầu tư quan tâm mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều

  kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo

  quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

  điểm b khoản 6 Điều 125 của Luật này hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê

  đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu

  giá không thành lần 2.

  7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

  ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh

  doanh bất động sản.

  8. Chính phủ quy định chi tiết về giao đất,

  cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều này.

  1. Nhà nước giao đất

  có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

  thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  a) Dự án đầu tư sử

  dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này,

  trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;

  b) Giao đất ở cho

  cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.

  2. Điều kiện để tiến

  hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

  a) Đất đã được thu

  hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;

  b) Có trong kế hoạch

  sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu

  giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy

  định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;

  c) Có quy hoạch

  chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối

  với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

  d) Có phương án đấu

  giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy

  định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Thuộc đối tượng

  được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều

  119 và Điều 120 của Luật này;

  b) Bảo đảm các điều

  kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp

  giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm

  trong việc phát triển dự án;

  c) Điều kiện khác

  theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

  4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện

  sau đây:

  a) Thuộc đối tượng

  được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và

  Điều 120 của Luật này;

  b) Điều kiện theo quy định của

  pháp luật về đấu giá tài sản.

  5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban

  nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

  a) Hằng năm phải công bố kế hoạch,

  danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu

  giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

  b) Tổ chức lập,

  tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định

  của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;

  c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện

  phương án đấu giá quyền sử dụng đất;

  d) Chỉ đạo việc bàn giao đất

  trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

  6. Các trường hợp đấu giá quyền

  sử dụng đất không thành bao gồm:

  a)

  Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

  b)

  Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;

  c)

  Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu

  giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc

  có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.

  7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền

  sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

  8. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  1. Nhà nước giao đất có thu tiền

  sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự

  án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  a) Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79

  của Luật này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất,

  cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử

  dụng đất.

  Hội đồng nhân dân

  cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu

  tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa

  phương;

  Điều 79 của Luật này và không thuộc

  trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu

  thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

  2. Quỹ đất

  để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có phần

  diện tích thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này. Trường hợp

  trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản

  1 Điều 217 của Luật này thì

  Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

  thực hiện dự án đối với cả khu đất.

  3. Điều kiện

  để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định

  tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

  a) Thuộc danh mục các khu đất thực

  hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

  định;

  b) Có quy hoạch chi tiết hoặc có

  quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  c) Điều kiện theo quy định của

  pháp luật về đấu thầu.

  4. Dự án đầu tư có sử dụng đất

  quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện để đấu thầu lựa

  chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này và các điều kiện khác theo quy định

  của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

  5. Tổ chức

  tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để

  lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Thuộc đối tượng được Nhà nước

  giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120

  của Luật này;

  b) Phải bảo đảm các điều kiện

  quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao

  đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư;

  c) Điều kiện theo quy định của

  pháp luật về đấu thầu.

  6. Nhà đầu

  tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử

  dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều

  này; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất,

  cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với quy định của

  pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có

  liên quan.

  7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm sau đây:

  a) Công bố kế hoạch, danh mục

  các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất theo quy định của

  Luật này;

  b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết

  hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000;

  c) Tổ chức lập và thực hiện

  phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật

  này;

  d) Giao đất, cho thuê đất cho

  nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập

  theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng

  được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các

  điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định

  khác của pháp luật có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

  8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành

  quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký

  kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải

  thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất.

  Tổ chức được giao đất, cho thuê đất quy định tại

  khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở

  phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06

  tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng

  đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu.

  10. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  1. Việc sử dụng

  đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận

  quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  a) Các trường hợp

  thực hiện dự án không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều

  79 của Luật này;

  b) Đối với trường

  hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chỉ được

  thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;

  c) Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường

  hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật

  này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án thỏa thuận

  về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất.

  2. Đất được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án

  phát triển kinh tế - xã hội đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận

  quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; trường hợp trong khu vực đất thực

  hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của

  Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do

  cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự

  án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án

  không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa

  chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.

  3. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh

  tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1

  Điều này bao gồm:

  a) Phù hợp với quy

  hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt và công bố;

  b) Chủ đầu tư phải

  đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này;

  đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương

  mại thì được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;

  c) Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận

  về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

  4. Nhà nước có chính sách khuyến

  khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển

  kinh tế - xã hội trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

  a) Hộ gia

  đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy

  chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được

  thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng

  đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

  b) Trường hợp nhà đầu tư đã nhận

  quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà đến thời điểm hết hạn sử dụng đất đối với

  đất đã nhận quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai để thực hiện dự

  án thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển khai dự án mà không phải thực

  hiện thủ tục gia hạn.

  5. Đối với trường

  hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh mà

  không thay đổi mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định của Luật này về

  chuyển quyền sử dụng đất.

  6. Người đang có quyền sử dụng đất có đề xuất dự án đầu tư nếu

  thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và có đề nghị

  chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận

  chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về

  đầu tư thì được sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà Nhà nước không thực hiện

  thu hồi đất theo quy định của Luật này.

  Trường hợp người

  đang có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác có đề xuất dự án đầu tư nhà ở

  thương mại phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, có đề nghị chuyển mục đích sử dụng

  đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời

  chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng đất

  để thực hiện dự án.

  7. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  Chương X

  ĐĂNG

  KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN

  VỚI ĐẤT

  Mục 1. HỒ

  SƠ ĐỊA CHÍNH

  Điều 128.

  Nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính

  1. Hồ sơ địa chính

  được lập đến từng thửa đất, bảo đảm tính khoa học

  và thống nhất thông tin trong hồ sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất;

  được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc

  theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.

  2. Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời

  khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng

  đất trên địa bàn.

  Điều 129. Hồ sơ địa chính

  1. Hồ sơ địa chính

  bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được

  giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình

  trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.

  2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:

  a) Bản đồ địa

  chính;

  b) Sổ mục kê đất

  đai;

  c) Sổ địa chính;

  d) Bản sao các loại

  giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền

  sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy

  chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  3. Hồ sơ địa chính

  được sử dụng vào các mục đích sau đây:

  a) Làm công cụ quản

  lý đất đai;

  b) Bảo vệ quyền và

  xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu

  tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp

  luật về đất đai;

  c) Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;

  d) Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;

  đ) Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;

  e) Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch,

  phát triển cơ sở hạ tầng;

  g) Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết

  tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

  h) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.

  Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ

  địa chính

  1. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố

  trí kinh phí để tổ chức thực hiện.

  2. Cơ quan có chức

  năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính;

  kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa

  phương.

  3. Tổ chức đăng ký đất đai có

  trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động

  vào hồ sơ địa chính.

  Đối với những địa phương chưa

  xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung

  cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.

  4. Công chức làm

  nhiệm vụ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa

  chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương và theo

  yêu cầu của công dân; cập nhật biến động đất đai đối với những trường hợp biến

  động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất

  vào hồ sơ địa chính.

  Mục 2.

  ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

  Điều 131.

  Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

  1. Đăng ký đất đai

  là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

  2. Tài sản gắn liền

  với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

  3. Đăng ký đất

  đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được

  thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị

  pháp lý như nhau.

  4. Người sử

  dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất

  để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa

  chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

  Điều 132. Đăng ký lần đầu

  1. Đăng ký lần đầu

  đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Thửa đất đang sử

  dụng mà chưa đăng ký;

  b) Thửa đất được

  Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

  c) Thửa đất được giao để quản lý

  mà chưa đăng ký;

  d) Tài sản gắn liền

  với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các

  trường hợp quy định tại các điểm a, b

  và c khoản này.

  2. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ

  biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa

  đăng ký.

  1. Đăng ký biến động

  được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng

  đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu

  công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

  và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

  a) Người sử dụng đất,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,

  thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền

  sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

  trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển

  nhượng dự án có sử dụng đất;

  b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi

  tên;

  c) Thay đổi thông

  tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng

  nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

  d) Thay đổi ranh

  giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

  đ) Đăng ký quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so

  với nội dung đã đăng ký;

  e) Chuyển mục đích

  sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;

  trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà

  người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;

  g) Thay đổi thời hạn

  sử dụng đất;

  h) Thay đổi hình

  thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định

  của Luật này;

  i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do

  chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của

  các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất

  chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

  k) Thay đổi quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành

  về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa

  thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản

  án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được

  thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về

  giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan

  đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất

  phù hợp với pháp luật;

  l) Xác lập, thay đổi

  hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

  m) Thay đổi về những

  hạn chế quyền của người sử dụng đất;

  n) Thay đổi về quyền

  sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho

  việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;

  o) Người sử dụng đất,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng

  đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu

  công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

  và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  p) Người sử dụng đất,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất,

  tài sản gắn liền với đất;

  q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản

  lý, sử dụng tài sản công.

  2. Các trường hợp

  đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác

  nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến

  động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận

  trên giấy chứng nhận đã cấp.

  3. Các trường hợp đăng ký biến động

  quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn

  30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại

  cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được

  tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa

  kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia

  xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

  Mục 3. CẤP

  GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

  Điều 134.

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  1. Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình

  xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.

  .

  Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người

  có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều

  kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều

  thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp

  01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  chung cho các thửa đất đó.

  2. Thửa đất có nhiều người chung

  quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp

  cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

  3. Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau

  khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ

  tài chính theo quy định của pháp luật.

  Trường hợp người sử

  dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực

  hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện

  nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp

  thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có

  thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.

  Trường hợp người sử

  dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất

  cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng

  đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử

  dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với

  đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố

  trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất

  không phải trả chi phí đối với trường hợp này.

  4. Trường hợp quyền

  sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải

  ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng

  có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

  Trường hợp quyền sử

  dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất

  ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình

  xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

  gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được

  cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

  5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền

  sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất

  của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền

  sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho

  người đại diện hộ gia đình.

  Việc xác định các thành viên có

  chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa

  thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  Điều

  137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp

  mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại

  thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh

  chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được

  xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

  Trường hợp đo đạc

  lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm

  có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng

  nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện

  tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

  hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và

  quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

  tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch

  nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

  sản gắn liền với đất.

  Trường hợp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất

  ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

  với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử

  dụng đất.

  Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất

  1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các

  trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:

  a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho

  người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy

  quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định

  tại khoản này;

  b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho

  người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.

  2. Thẩm

  quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như

  sau:

  a) Tổ chức đăng ký đất đai thực

  hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức

  trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài

  có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài

  sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

  b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký

  đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu

  tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định

  cư ở nước ngoài;

  c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi

  nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc

  xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

  Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có

  giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng

  10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  a) Những giấy

  tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực

  hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách

  mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

  Việt Nam;

  b) Một trong các giấy tờ về quyền

  sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất,

  gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ

  quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế

  nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di

  chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ

  cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của

  cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực

  thi hành;

  c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng

  ký ruộng đất, Sổ địa chính;

  d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử

  dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác

  nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

  đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập

  trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;

  e) Một trong các giấy tờ được lập

  trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10

  tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng

  ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử

  dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác

  định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất

  hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc

  cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng

  ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban

  nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

  g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng

  ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà

  trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

  h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng

  giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng

  7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch

  sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được

  phê duyệt tại thời điểm giao đất;

  i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn

  bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban

  nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người

  sử dụng đất;

  k) Giấy tờ có nội dung về quyền

  sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình

  được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở,

  xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

  l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy

  ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân

  dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7

  năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

  m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,

  công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ,

  công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công

  nhân viên tự đóng góp xây dựng;

  n) Giấy tờ

  khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.

  2. Hộ gia

  đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc

  giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước

  ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  3. Hộ gia

  đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây

  thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  a) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,

  tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình

  nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;

  b) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà

  ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của

  pháp luật.

  4. Hộ gia

  đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho

  thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp

  chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.

  5. Hộ gia

  đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các

  khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy

  tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp

  luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo

  quy định của pháp luật.

  6. Hộ gia

  đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của

  Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định

  thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,

  tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản

  công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo

  quy định của pháp luật.

  7. Hộ gia

  đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,

  2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước

  không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

  8. Trường hợp người đang sử dụng

  đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều

  này mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn

  thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng

  đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng

  khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật

  này; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật

  này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình,

  cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền

  sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này, không thuộc

  trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật này

  được thực hiện theo quy định như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng

  đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

  xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

  a) Đối với thửa đất có nhà ở,

  nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn

  mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật

  này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và

  không phải nộp tiền sử dụng đất.

  Trường hợp diện tích đất đã xây

  dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở

  quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế

  đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất

  phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm

  này;

  b) Đối với thửa đất có nhà ở,

  nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức

  công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này

  thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất

  đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

  c) Đối với thửa đất có sử dụng

  vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công

  nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích

  thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất

  có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

  d) Đối với

  phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và

  điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

  Trường hợp hiện trạng sử dụng là

  đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm

  c khoản này.

  Trường hợp hiện trạng sử dụng là

  đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu

  tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất

  phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch

  chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn

  thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của

  pháp luật;

  2. Hộ gia

  đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng

  10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh

  chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất như sau:

  a) Đối với thửa đất có nhà ở,

  nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn

  mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này

  thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp

  tiền sử dụng đất.

  Trường hợp diện tích đất đã xây

  dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở

  quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế

  đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất

  phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm

  này;

  b) Đối với thửa đất có nhà ở,

  nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức

  công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này

  thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất

  đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

  c) Đối với thửa đất có sử dụng

  vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công

  nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định

  tại điểm c khoản 1 Điều này;

  d) Đối với phần diện tích đất

  còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này

  thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

  Trường hợp hiện trạng sử dụng là

  đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm

  c khoản này.

  Trường hợp hiện trạng sử dụng

  là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không

  thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất

  phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch

  chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn

  thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử

  dụng đất theo quy định của pháp luật;

  3. Hộ gia

  đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng

  7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh

  chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất như sau:

  a) Đối với thửa đất có nhà ở,

  nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn

  mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều

  196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở;

  trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống

  lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế

  đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

  b) Đối với thửa đất có nhà ở,

  nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức

  giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của

  Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;

  c) Đối với thửa đất có sử dụng

  vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công

  nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định

  tại điểm c khoản 1 Điều này;

  d) Đối với phần diện tích đất

  còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này

  thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

  Trường hợp hiện trạng sử dụng là

  đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm

  c khoản này.

  Trường hợp hiện trạng sử dụng là

  đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu

  tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất

  phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch

  chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn

  thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của

  pháp luật;

  đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại

  khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

  4. Trường hợp thửa đất có nhiều

  hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1,

  2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân

  đó.

  Trường hợp một hộ gia đình, cá

  nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được

  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày

  15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản

  1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó;

  5. Hộ gia đình, cá

  nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông

  nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương

  thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế -

  xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận

  không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được

  xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;

  6. Hộ gia đình, cá

  nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được

  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình

  thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử

  dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại

  Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày

  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

  7. Việc áp dụng quy định về hạn

  mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định

  tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật

  tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều

  này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho

  đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

  9. Nhà nước có trách nhiệm cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho

  các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại Điều này;

  10. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Trường hợp sử dụng đất do lấn,

  chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố,

  cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi

  Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục

  đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác

  thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất

  đã lấn, chiếm.

  Trường hợp đã có điều chỉnh quy

  hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà

  nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công

  trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục

  đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng

  khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo

  quy định của pháp luật.

  2. Trường hợp sử dụng đất do lấn

  đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không

  thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:

  a) Trường

  hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng

  đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn,

  chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất

  lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy

  định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người

  đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo

  vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  b) Trường

  hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục

  đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo

  thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng

  công trình đó.

  Người đang sử dụng đất vi phạm

  được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện

  trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

  c) Trường

  hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc

  làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy hoạch

  lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng

  đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất

  được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

  3. Trường hợp

  hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường

  hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không

  đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng

  đất thì xử lý như sau:

  a) Trường

  hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

  hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy

  hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

  của pháp luật;

  b) Trường hợp không thuộc quy định

  tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến

  khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải

  kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

  4. Hộ gia

  đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp

  thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy

  định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt

  hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

  5. Trường hợp hộ gia đình, cá

  nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2

  Điều này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý

  theo quy định của pháp luật.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Đất được giao không đúng thẩm

  quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời

  điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở,

  công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì việc

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được

  thực hiện như sau:

  1. Trường hợp đất đã được sử dụng

  ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có

  đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích

  đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138

  của Luật này;

  2. Trường

  hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01

  tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có

  tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc

  quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo

  quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;

  3. Trường hợp đất đã được sử dụng

  ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được

  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy

  hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc

  quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

  a) Đối với

  thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất

  bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196

  của Luật này thì diện tích đất ở được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức

  giao đất ở;

  b)

  Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích

  thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều

  195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là

  toàn bộ diện tích thửa đất đó;

  c)

  Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định

  tại điểm a khoản này thì được công nhận theo hiện trạng sử dụng đất;

  4. Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm

  2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp

  xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất

  và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì

  hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất được xác định theo quy định tại

  khoản 3 Điều 138 của Luật này;

  5. Nhà nước không cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất đã

  giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, trừ

  trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

  6. Người sử dụng đất được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại

  các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

  của pháp luật;

  7. Chính

  phủ quy định chi tiết Điều này.

  Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất

  Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng

  đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy

  tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện

  tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất như sau:

  1. Trường hợp thửa

  đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải

  nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

  a) Thửa đất có diện

  tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng

  đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ

  đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ

  hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở

  được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

  b) Thửa đất có diện

  tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là

  đất ở;

  2. Trường hợp thửa

  đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm

  1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích

  được xác định như sau:

  a) Thửa đất có diện

  tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng

  đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ

  đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ

  hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở

  được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

  b) Thửa đất có diện

  tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là

  đất ở;

  3. Trường hợp thửa

  đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu

  lực thi hành thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất;

  4. Đối với

  phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở

  theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được xử

  lý như sau:

  a) Trường hợp đã

  xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục

  đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

  b) Trường hợp đã

  xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,

  thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất

  thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử

  dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn

  sử dụng đất là ổn định lâu dài;

  c) Trường hợp hiện

  trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người

  sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với

  quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc

  quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục

  đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

  5. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn

  mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp

  sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến

  trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

  6. Việc

  xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất

  ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm

  2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực

  hiện như sau:

  a) Diện tích đất ở được xác định

  lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp giấy chứng

  nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản

  1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử dụng đất không phải nộp

  tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.

  Trường hợp người sử dụng đất đã

  thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc

  Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại

  diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc

  thu hồi;

  b) Phần diện tích đất của người

  nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất

  Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản

  này;

  7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định

  tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật này có trách nhiệm

  xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều

  này.

  Điều 142.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất cho tổ chức đang sử dụng đất

  1. Tổ chức đang sử dụng đất chưa

  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận

  quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự kê khai

  hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

  2. Trên cơ

  sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có

  đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và xử lý theo quy định sau đây:

  a) Diện tích đất của tổ chức có

  giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này đang sử dụng

  đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất

  theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định

  tại Điều 137 của Luật này thì thực hiện theo hình thức sử

  dụng đất quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này.

  Đối với tổ chức đang sử dụng đất

  thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 của

  Luật này thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp

  đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

  sản gắn liền với đất;

  b) Thời hạn sử dụng đất được cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định

  tại điểm a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định

  tại Điều 137 của Luật này thì được xác định theo giấy tờ

  đó; trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời

  hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định

  của pháp luật về đất đai tại thời điểm có giấy tờ đó thì thời hạn sử dụng đất

  được xác định theo quy định tại Điều 172 của Luật này và

  được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước

  ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất

  đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

  c) Diện tích đất sử dụng không

  đúng mục đích, diện tích đất do bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ

  chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên

  doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12

  tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật;

  d) Diện tích đất của tổ chức đã

  bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân

  cấp huyện nơi có đất để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất ở theo quy định của

  pháp luật; người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy

  định của pháp luật.

  Trường hợp doanh nghiệp nhà nước

  sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước

  giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất

  làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện

  tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt

  trước khi bàn giao cho địa phương quản lý;

  đ) Diện tích đất đang có tranh

  chấp thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất được thực hiện sau khi hoàn thành việc giải quyết tranh chấp theo

  quy định của pháp luật.

  Điều 143.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, dự án sản xuất, kinh doanh

  có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau

  1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực

  hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định có

  nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất

  khác nhau theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì phải

  xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định như

  sau:

  a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đối với từng

  thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã

  được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  b) Đối với phần diện tích đất sử

  dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng

  đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy

  hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao

  cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất;

  c) Trường hợp chung cư kết hợp với

  văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện

  thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thuộc sở hữu

  của chủ đầu tư.

  2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực

  hiện dự án sản xuất, kinh doanh bao gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử

  dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

  sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó

  thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại

  Điều 9 của Luật này. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  cho từng thửa đất theo từng mục đích sử dụng, phù hợp với quy hoạch xây dựng

  chi tiết đã được phê duyệt.

  Điều 144.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh

  Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử

  - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa

  được thực hiện như sau:

  1. Trường hợp đất chỉ do một cơ

  quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ

  quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;

  2. Trường hợp có nhiều người sử

  dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng

  đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn

  hóa, danh lam thắng cảnh.

  Điều 145.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho

  tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất

  1. Tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng

  đất cho hoạt động tôn giáo mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

  a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;

  b) Diện tích đất được cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức,

  hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; hình thức khác;

  c) Diện tích đất đã cho tổ chức,

  hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;

  d) Diện tích đất đã bị người

  khác lấn, chiếm.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi

  có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử

  lý theo quy định sau đây:

  a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ

  gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ

  vào nhu cầu sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tổ

  chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất

  của các bên phù hợp với thực tế;

  b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ

  gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01

  tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn

  đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất

  đai;

  c) Diện tích đất mở rộng của tổ

  chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không được cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền cho phép; diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc

  bị lấn, bị chiếm; diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc

  đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo quy định của

  pháp luật.

  3. Diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi đã xử lý

  theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài

  và hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn

  giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động;

  b) Đất không có tranh chấp hoặc

  tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết

  định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp

  luật;

  c) Không phải là đất nhận chuyển

  nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

  4. Trường hợp đất do tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng vào mục

  đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh phi nông

  nghiệp bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức và

  thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá

  nhân.

  Điều 146.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

  1. Thửa đất đang sử dụng được

  hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện

  tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ

  hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ

  điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia,

  tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ

  hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều

  220 của Luật này.

  3. Trường hợp thửa đất đã được cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và

  quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

  và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp

  thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 220 của

  Luật này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất cho từng thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa.

  Điều 147.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã

  1. Trường hợp thửa đất thuộc phạm

  vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp

  một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi

  từng đơn vị hành chính cấp xã.

  2. Trường hợp thửa đất thuộc phạm

  vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng

  thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  Điều 148.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với tài sản là nhà ở

  1. Hộ gia đình, cá nhân sở hữu

  nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:

  a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc

  giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây

  dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc

  sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của

  Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở

  thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

  c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà

  tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

  d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ

  quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước

  xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc

  hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện

  các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày

  01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11

  ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết

  đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính

  sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng

  7 năm 1991;

  đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận

  tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc

  chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối

  với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

  Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng

  cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có

  văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  Trường hợp nhà ở do mua của doanh

  nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua

  bán nhà ở do hai bên ký kết;

  e) Bản án hoặc quyết định của

  Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật

  mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;

  g) Một trong những giấy tờ quy định

  tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác

  và đang không có tranh chấp.

  2. Trường hợp hộ gia đình, cá

  nhân có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ quy định tại

  khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  3. Trường

  hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2

  Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với

  trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức

  năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại nhà ở đó theo quy định

  của pháp luật về xây dựng.

  4. Tổ chức trong nước, tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu

  tư xây dựng nhà ở để kinh doanh có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về

  nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất.

  Trường hợp mua, nhận tặng cho,

  nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định

  của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.

  5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở

  không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như

  sau:

  a) Đối với tổ chức nước ngoài,

  cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ về giao dịch

  nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  b) Đối với chủ sở hữu nhà ở theo

  quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a

  khoản này thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại

  Điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh

  doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở

  đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

  6. Trường hợp công trình có mục

  đích hỗn hợp theo quy định của pháp luật và được tạo lập trên đất ở thì được cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với

  tài sản là hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đó; thời hạn sử dụng đất

  là ổn định lâu dài.

  Điều 149.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở

  1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng

  dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau

  đây:

  a) Giấy phép xây dựng công trình

  hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin cấp

  giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  b) Giấy tờ về sở hữu công trình

  xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước

  đã quản lý, bố trí sử dụng;

  c) Giấy tờ về mua bán hoặc tặng

  cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

  d) Bản án hoặc quyết định của

  Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật

  mà có xác định quyền sở hữu công trình xây dựng;

  đ) Một trong những giấy tờ quy định

  tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và

  đang không có tranh chấp.

  2. Trường hợp hộ gia đình, cá

  nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm

  2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp

  thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất.

  3. Trường hợp hộ gia đình, cá

  nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng không thuộc quy định tại khoản

  1 và khoản 2 Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì

  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  đối với trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan

  có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại công trình xây

  dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  4. Tổ chức trong nước, tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ

  chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước

  ngoài tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp

  luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất.

  Trường hợp mua, nhận tặng cho,

  nhận thừa kế công trình xây dựng hoặc được sở hữu công trình xây dựng thông qua

  hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó

  theo quy định của pháp luật.

  5. Trường hợp chủ sở hữu công

  trình xây dựng không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì phải có giấy

  tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều này và

  hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc

  văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được

  công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  6. Dự án có nhiều hạng mục công

  trình thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục

  công trình đó.

  Điều 150.

  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối

  với trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản gắn

  liền với đất nhưng chưa thực hiện

  Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng

  đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản

  lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước

  nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất,

  tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của

  pháp luật.

  Điều 151.

  Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất

  1. Người sử dụng đất

  không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất trong các trường hợp sau đây:

  a) Đất nông nghiệp

  sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của

  Luật này;

  b) Đất được giao để

  quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này,

  trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất,

  cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  c) Đất thuê, thuê

  lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây

  dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt;

  d) Đất nhận khoán,

  trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản

  2 Điều 181 của Luật này;

  đ) Đất đã có quyết

  định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03

  năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

  e) Đất đang có

  tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo

  quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị

  áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

  g) Tổ chức được

  Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng

  không nhằm mục đích kinh doanh.

  2. Các tài

  sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:

  a) Tài sản gắn liền với đất mà

  thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc

  không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất;

  b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng

  được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng

  tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài

  phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công

  trình chính;

  c) Tài sản gắn liền với đất đã

  có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có

  các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

  d) Nhà ở, công trình được xây dựng

  sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các

  công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn

  liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền

  phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại

  thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà

  ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có

  giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà

  nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp

  vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

  e) Tài sản gắn liền với đất

  không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của

  Luật này.

  Điều 152.

  Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp

  1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại

  Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng

  nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

  a) Có sai sót thông tin của người

  được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;

  b) Có sai sót thông tin về thửa

  đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn

  liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc

  được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về

  giải quyết tranh chấp đất đai.

  2. Nhà nước

  thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

  a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện

  tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng

  nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu

  nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

  b) Cấp đổi Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất

  ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình

  xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

  khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất đã cấp;

  c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu

  tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà

  phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất;

  d) Giấy

  chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất,

  không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng

  đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp

  luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

  đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;

  e) Trường hợp đấu

  giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án,

  cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

  3. Việc

  thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2

  Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Trường

  hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có

  hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp

  thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định

  đó;

  b) Trường hợp cơ quan thanh tra

  có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về

  đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận

  đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét,

  xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông

  báo lại cho cơ quan thanh tra;

  c) Trường hợp cơ quan có thẩm

  quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất quy định tại Điều 136 của Luật này phát hiện giấy chứng

  nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại,

  thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng

  nhận đã cấp không đúng quy định;

  d) Trường

  hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng

  nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng

  văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem

  xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật

  về đất đai;

  đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi

  giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan

  có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

  liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này.

  4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại

  Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp

  trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy

  chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp

  giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người

  có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều

  240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  5. Việc thu hồi Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng

  đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công

  trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

  tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều

  này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi

  hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án,

  quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy

  chứng nhận đã cấp.

  6. Trường hợp thu hồi giấy chứng

  nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì

  cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết

  định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

  7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại

  Điều 136 của Luật này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận

  theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

  Chương XI

  TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI,

  GIÁ ĐẤT

  Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI

  Điều 153. Các khoản thu ngân sách từ đất đai

  1. Các khoản thu ngân sách từ đất

  đai bao gồm:

  c) Tiền thu từ việc xử phạt vi

  phạm hành chính về đất đai;

  d) Tiền bồi thường cho Nhà nước

  khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

  e) Thuế sử dụng đất;

  g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền

  sử dụng đất;

  h) Phí và lệ phí trong quản lý,

  sử dụng đất đai;

  i) Khoản thu khác theo quy định

  của pháp luật.

  Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp

  theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp

  theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải

  nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai

  đoạn.

  Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ

  quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm

  cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.

  Điều 154.

  Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai

  1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ

  liệu về đất đai.

  2. Dịch vụ đo đạc địa chính.

  3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.

  5. Dịch vụ khác theo quy định của

  pháp luật.

  Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định

  giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

  1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

  bao gồm:

  a) Diện tích đất được giao, được

  chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

  b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử

  dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

  c) Chính sách miễn, giảm tiền sử

  dụng đất của Nhà nước.

  2. Căn cứ

  tính tiền cho thuê đất bao gồm:

  a) Diện tích đất cho thuê;

  b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn

  gia hạn sử dụng đất;

  c) Đơn giá thuê đất; trường hợp

  đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

  d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất

  thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả

  thời gian thuê;

  3. Thời điểm

  định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như

  sau:

  a) Đối với trường hợp Nhà nước

  giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,

  điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà

  nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng

  đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử

  dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật

  này;

  b) Đối với trường hợp công nhận

  quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền

  với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền

  với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;

  4. Đối với

  trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định

  giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,

  điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

  Đối với trường hợp xác định giá

  đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có

  thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời

  điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất

  quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của

  Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

  theo quy định sau đây:

  a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng

  đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử

  dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho

  thời gian sử dụng đất còn lại;

  b) Nộp tiền thuê đất hằng năm

  theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

  2. Khi được

  gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc

  đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng

  đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  a) Sử dụng đất vào mục đích sản

  xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư

  theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp

  sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

  b) Sử dụng đất để thực hiện

  chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh

  binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính,

  người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà

  ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ

  trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật

  về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe

  dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm

  a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới,

  hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện

  kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

  khăn.

  c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử

  dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của

  Chính phủ;

  d) Sử dụng đất của đơn vị sự

  nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của

  Luật này;

  đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu

  hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch

  vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải

  hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận

  hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

  e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu

  hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất

  xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn

  hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

  g) Sử dụng đất để thực hiện dự

  án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

  h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây

  dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực

  tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của

  hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

  i) Sử dụng đất xây dựng công

  trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông

  thôn;

  k) Sử dụng đất không phải đất quốc

  phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công

  an;

  l) Giao đất ở đối với hộ gia

  đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở

  mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong

  địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;

  2. Chính

  phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

  chưa được quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường

  vụ Quốc hội.

  3. Đối với

  trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện

  thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người

  sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ

  tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Mục 2. GIÁ

  ĐẤT

  1. Việc định giá đất phải bảo đảm

  các nguyên tắc sau đây:

  a) Phương pháp định

  giá đất theo nguyên tắc thị trường;

  b) Tuân thủ đúng phương pháp,

  trình tự, thủ tục định giá đất;

  c) Bảo đảm trung

  thực, khách quan, công khai, minh bạch;

  d) Bảo đảm tính độc

  lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội

  đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định

  giá đất;

  đ) Bảo đảm hài hòa

  lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

  2. Căn cứ định giá

  đất bao gồm:

  a) Mục đích sử dụng

  đất được đưa ra định giá;

  b) Thời hạn sử dụng

  đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân

  theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển

  quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

  c) Thông tin đầu

  vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

  d) Yếu tố khác ảnh

  hưởng đến giá đất;

  đ) Quy định của pháp luật có

  liên quan tại thời điểm định giá đất.

  3. Thông

  tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm

  c khoản 2 Điều này bao gồm:

  a) Giá đất được

  ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về

  giá;

  b) Giá đất được

  ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử

  dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

  c) Giá đất thu thập

  qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại

  điểm a và điểm b khoản này;

  d) Thông tin về

  doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.

  4. Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều

  này là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định

  giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91

  và khoản 3 Điều 155 của Luật này trở về trước.

  Việc sử dụng thông

  tin được thu thập quy định tại khoản này ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với

  thời điểm định giá đất.

  5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:

  đã được cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt;

  đ) Chính phủ quy định phương

  pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này

  sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

  6. Trường

  hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất được quy định như sau:

  a) Phương pháp so sánh được áp dụng

  để định giá đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng

  đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng

  trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn

  thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;

  b) Phương pháp thu nhập được áp

  dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông

  nghiệp không phải là đất ở mà thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện

  áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ

  việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

  c) Phương pháp thặng dư được áp

  dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư

  không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước

  tính được tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của dự án;

  d) Phương pháp hệ số điều chỉnh

  giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi

  đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục

  đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện

  để áp dụng phương pháp so sánh.

  7. Các phương pháp định giá đất

  quy định tại khoản 5 Điều này được sử dụng để xác định giá đất cụ thể và xây dựng

  bảng giá đất.

  8. Trường hợp áp dụng

  các phương pháp định giá đất tại các điểm a, b và d khoản 5 Điều này để xác định

  giá đất cụ thể mà có kết quả thấp hơn giá đất trong bảng giá đất thì sử dụng

  giá đất trong bảng giá đất.

  9. Việc lựa chọn

  phương pháp định giá đất do tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất và Hội đồng

  thẩm định giá đất cụ thể quyết định.

  10. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

  a) Tính tiền sử dụng

  đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân;

  chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

  b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước

  cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

  c) Tính thuế sử dụng đất;

  d) Tính

  thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

  đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử

  dụng đất đai;

  e) Tính tiền xử phạt vi phạm

  hành chính trong lĩnh vực đất đai;

  g) Tính tiền bồi thường cho Nhà

  nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

  h) Tính tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có

  thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

  thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

  i) Tính

  giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất

  đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo ;

  k) Tính tiền sử dụng

  đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ

  gia đình, cá nhân;

  l) Tính tiền sử dụng

  đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang

  thuê.

  2. Bảng giá đất được

  xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở

  dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá

  trị, thửa đất chuẩn.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp

  quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm

  2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân

  cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp

  dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

  Trường hợp cần thiết

  phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

  Cơ quan có chức

  năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng

  giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh

  được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ

  sung bảng giá đất.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Giá đất

  cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

  a) Tính tiền sử dụng đất đối với

  tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng

  đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất

  có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu

  tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng

  đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

  b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước

  cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp

  thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

  c) Tính giá trị quyền sử dụng đất

  khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần

  hóa;

  d) Xác định giá khởi

  điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường

  hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;

  e) Tính

  tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

  2. Thẩm quyền quyết

  định giá đất cụ thể được quy định như sau:

  b) Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho

  thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia

  hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy

  hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng

  đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.

  3. Cơ quan

  có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân

  cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện,

  cơ quan có chức năng quản lý đất đai được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất

  để xác định giá đất cụ thể.

  4. Đối với khu vực đã có bảng

  giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn thì giá đất cụ

  thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá đất.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 161. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ

  thể

  1. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch

  Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các

  thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;

  các Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện của cơ quan, tổ chức có liên

  quan, tổ chức tư vấn xác định giá đất và chuyên gia.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá

  đất cụ thể cấp tỉnh bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp

  tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi

  có đất và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất

  tham gia là thành viên Hội đồng.

  3. Ủy ban nhân dân

  cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện bao

  gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp huyện làm Phó Chủ

  tịch Hội đồng; lãnh đạo các phòng ban, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp xã nơi có đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể mời đại diện tổ chức

  tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.

  4. Hội đồng thẩm định

  bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện quyết định

  thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng và được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất

  để tư vấn thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể.

  5. Nội dung thẩm định

  của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể bao gồm

  việc tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá

  đất, kết quả thu thập thông tin.

  6. Hội đồng thẩm định

  bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện chịu

  trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này.

  Hội đồng làm việc

  độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch và

  các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình. Các cuộc họp Hội đồng

  phải có biên bản ghi chép đầy đủ các ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết, được

  lưu trữ cùng với các tài liệu phục vụ cuộc họp và ý kiến bằng văn bản của thành

  viên Hội đồng.

  Hội đồng thẩm định

  bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể được mời đại diện Ủy ban Mặt trận

  Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội khác tham dự cuộc họp

  thẩm định giá đất.

  Điều 162. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất

  1. Tổ chức tư vấn xác định giá đất

  có các quyền sau đây:

  a) Được cung cấp dịch vụ tư vấn

  xác định giá đất;

  b) Được yêu cầu bên thuê tư vấn,

  cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ

  xác định giá đất theo quy định của pháp luật;

  c) Quyền khác theo quy định của

  pháp luật.

  2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất

  có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ,

  phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định

  khác của luật có liên quan;

  b) Phải độc lập, khách quan,

  trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;

  c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức

  nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;

  d) Chịu trách nhiệm về chuyên

  môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;

  đ) Thực hiện tư vấn xác định giá

  đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

  e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có

  yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở

  chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;

  g) Đăng

  ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với

  cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;

  h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn

  xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng

  thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền;

  i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết

  quả tư vấn xác định giá đất;

  k) Nghĩa vụ khác theo quy định của

  pháp luật.

  3. Tổ chức

  được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Tổ chức có đăng ký hoạt động

  kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn

  vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc

  kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

  b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ

  điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo

  quy định của Chính phủ.

  Chương

  XII

  HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC

  GIA VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ ĐẤT ĐAI

  Điều 163. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

  1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất

  từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông

  trên phạm vi cả nước.

  2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý

  nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất

  đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của

  các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới

  Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.

  3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau

  đây:

  a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ

  thông tin;

  b) Phần mềm của Hệ thống thông

  tin quốc gia về đất đai;

  c) Cơ sở dữ liệu quốc

  gia về đất đai.

  Điều 164.

  Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc

  gia về đất đai

  1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ

  thông tin được xây dựng ở trung ương và địa phương, bao gồm tập hợp thiết bị

  máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm

  an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.

  2. Phần mềm của Hệ thống thông

  tin quốc gia về đất đai bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và

  phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu

  quốc gia về đất đai.

  Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

  1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:

  a) Cơ sở dữ liệu về

  văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

  b) Cơ sở dữ liệu địa

  chính;

  d) Cơ sở dữ liệu

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

  đ) Cơ sở dữ liệu

  giá đất;

  e) Cơ sở dữ liệu

  thống kê, kiểm kê đất đai;

  g) Cơ sở dữ liệu về

  thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về

  đất đai;

  h) Cơ sở dữ liệu

  khác liên quan đến đất đai.

  2. Cơ sở dữ

  liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy

  chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.

  Điều 166. Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở

  dữ liệu quốc gia về đất đai

  1. Cơ sở dữ liệu

  quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn

  theo quy định của pháp luật.

  2. Cơ sở dữ liệu

  quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách

  nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.

  3. Cơ sở dữ liệu

  quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù

  hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.

  4. Cơ sở dữ liệu

  quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu

  quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. Việc kết

  nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,

  quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên

  quan.

  5. Việc khai thác

  thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

  a) Dữ liệu trong

  cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương

  văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

  b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu

  quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà

  nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin

  trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền

  hạn của mình;

  c) Người sử dụng đất

  được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

  d) Tổ chức, cá

  nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác

  thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ

  quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

  đ) Nhà nước tạo điều

  kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ

  liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích

  các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc

  gia về đất đai;

  e) Việc khai thác,

  sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí

  khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu

  về đất đai theo quy định;

  Điều 167. Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai

  1. Dịch vụ công trực

  tuyến về đất đai bao gồm dịch vụ hành chính công về đất đai và dịch vụ khác về

  đất đai được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của

  pháp luật. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai được quy định như

  sau:

  a) Cơ quan có thẩm

  quyền cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết nối liên

  thông, thuận tiện, đơn giản, an toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ

  công tác quản lý nhà nước về đất đai;

  b) Các hình thức xác

  nhận của Nhà nước đối với quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất được

  thực hiện trên hồ sơ số và xác thực điện tử.

  3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm

  hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử

  về đất đai.

  Điều 168. Bảo đảm kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng

  cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

  1. Kinh phí xây dựng,

  quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông

  tin quốc gia về đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách

  nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

  2. Ngân sách trung

  ương bảo đảm cho các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng

  cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc

  gia về đất đai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ

  liệu đất đai do trung ương thực hiện.

  3. Ngân sách địa

  phương bảo đảm cho các hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ

  tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm, xây dựng, cập nhật

  cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương thực hiện.

  4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực

  tham gia đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ

  thông tin; cung cấp các phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng trong việc xây

  dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và khai thác thông tin, dữ liệu quốc gia

  về đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và cung cấp các dịch vụ

  giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  Điều 169. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai

  1. Hệ thống thông

  tin quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về

  an toàn thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  2. Việc in, sao, vận

  chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu

  và hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải

  tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

  3. Danh mục bí mật

  nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật

  nhà nước.

  Điều 170. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống

  thông tin quốc gia về đất đai

  1. Bộ Tài nguyên

  và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

  a) Tổ chức xây dựng

  hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm

  của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống

  thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;

  b) Quản lý, vận

  hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và

  hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;

  c) Xây dựng, cập

  nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất

  đai ở trung ương;

  d) Tích hợp, quản

  lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;

  đ) Kết nối, chia sẻ

  thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch

  vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa

  phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của

  pháp luật;

  e) Thực hiện dịch vụ công trực

  tuyến trong lĩnh vực đất đai.

  2. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ

  kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài

  nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

  a) Tổ chức xây dựng,

  cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương,

  bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia

  về đất đai;

  b) Tổ chức quản

  lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

  và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương

  phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;

  c) Chia sẻ, cung cấp

  thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân

  theo quy định của pháp luật;

  d) Thực hiện dịch

  vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.

  Chương XIII

  CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG

  ĐẤT

  Mục 1. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài

  1. Đất ở.

  2. Đất nông nghiệp do cộng đồng

  dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.

  3. Đất rừng

  đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.

  4. Đất

  thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng

  ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời

  hạn, cho thuê.

  5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan

  quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng

  công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản

  2 Điều 199 của Luật này.

  6. Đất quốc phòng, an ninh.

  7. Đất tín ngưỡng.

  8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.

  9. Đất sử dụng vào mục đích công

  cộng không có mục đích kinh doanh.

  10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,

  cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

  11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

  1. Trừ các trường hợp quy định tại

  Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà

  nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

  a) Thời hạn giao đất, công nhận

  quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử

  dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng

  cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất,

  thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời

  hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

  b) Thời hạn cho thuê đất nông

  nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu

  có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50

  năm;

  c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất

  để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời

  hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá

  50 năm.

  Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất

  theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

  Khi hết thời hạn,

  người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia

  hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

  Trường hợp không phải lập dự án

  đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho

  thuê đất nhưng không quá 50 năm;

  d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng

  trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99

  năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu

  sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn

  gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

  2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất

  quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3. Việc

  gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ

  trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu

  gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước

  khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà

  người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng

  đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất,

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật

  này.

  4. Trường

  hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài

  sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể

  từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản

  thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất;

  trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 173.

  Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Thời hạn sử dụng đất đối với

  cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc

  dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời

  hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được

  tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

  b) Trường hợp chuyển đất trồng

  cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản,

  đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất

  là ổn định lâu dài;

  c) Trường hợp chuyển mục đích sử

  dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a

  và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo

  thời hạn đã được giao, cho thuê;

  d) Trường hợp chuyển đất nông

  nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời

  hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được

  tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

  2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển

  mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định

  tại khoản 3 Điều này.

  3. Thời hạn sử dụng đất đối với

  trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu

  dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử

  dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định

  lâu dài.

  Điều 174.

  Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất

  1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận

  chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử

  dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

  Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3

  Điều 172 của Luật này.

  Trường hợp nhận quyền sử dụng đất

  nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

  thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng

  thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của

  cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp

  tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 của Luật

  này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

  2. Người nhận chuyển quyền sử dụng

  đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu

  dài.

  Điều 175.

  Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư

  1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng

  đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải

  đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng

  đất cấp huyện;

  b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh

  thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;

  c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo

  quy định của pháp luật;

  d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều

  81 của Luật này;

  đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư

  theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

  e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo

  vệ môi trường.

  2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời

  hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.

  Mục 2. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp

  1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng

  năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông

  nghiệp được quy định như sau:

  a) Không quá 03 ha cho mỗi loại

  đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và

  khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

  b) Không quá 02 ha cho mỗi loại

  đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

  2. Hạn mức giao đất trồng cây

  lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

  không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

  3. Hạn mức giao đất cho cá nhân

  không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

  a) Đất rừng

  phòng hộ;

  b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

  4. Cá nhân được giao nhiều loại

  đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

  thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng

  cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường,

  thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du,

  miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức

  giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

  5. Hạn mức

  giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất

  nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất

  quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất

  nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

  hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  6. Đối với diện tích đất nông

  nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường

  trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng

  đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

  Cơ quan có chức năng quản lý đất

  đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi

  thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính

  hạn mức giao đất nông nghiệp.

  7. Diện tích đất nông nghiệp của

  cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền

  sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được

  Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại

  Điều này.

  Điều 177.

  Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

  1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử

  dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp

  của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2

  và 3 Điều 176 của Luật này.

  2. Việc xác

  định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại

  khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

  a) Điều kiện về đất đai và công

  nghệ sản xuất;

  b) Chuyển dịch lực lượng lao động,

  cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản

  2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá

  nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

  Điều 178.

  Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng

  1. Đất nông nghiệp do cá nhân sử

  dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng

  đất; do thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác; do nhận chuyển đổi,

  nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định

  của pháp luật.

  2. Việc sử dụng đất nông nghiệp

  do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như sau:

  a) Cá nhân đã được Nhà nước giao

  đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy

  định của Luật này;

  b) Đối với những địa phương chưa

  thực hiện việc giao đất cho cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy

  ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân

  dân cấp huyện quyết định giao đất;

  c) Đối với những địa phương mà Ủy

  ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh

  đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước

  ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.

  3. Người sử

  dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này; được sử dụng

  một diện tích đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công

  trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất trồng lúa

  thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của Luật này.

  4. Đất nông nghiệp do cộng đồng

  dân cư sử dụng được quy định như sau:

  a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước

  giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong

  tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;

  b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước

  giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao,

  không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

  Điều 179.

  Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

  1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng

  vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua

  các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa

  phương.

  2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng

  vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau

  đây:

  a) Xây dựng các công trình văn

  hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa

  trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản

  lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

  b) Bồi thường cho người có đất

  thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.

  3. Đối với diện tích đất chưa sử

  dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã

  cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản

  theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.

  4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng

  vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có

  đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt.

  Điều 180.

  Đất nông nghiệp do tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng

  1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử

  dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì

  được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

  2. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông

  nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ trường hợp quy định tại Điều 181 của Luật này phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập

  phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện

  tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn

  sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất,

  cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất

  không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái

  pháp luật, bị lấn, bị chiếm để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân. Việc

  giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên cá nhân là người dân tộc thiểu số không có

  đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.

  1. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

  a) Tổ chức rà soát

  hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp

  đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn về vị

  trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích;

  diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện

  tích đất đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh,

  liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp;

  b) Tổ chức lập, thẩm

  định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa

  phương, bao gồm: xác định diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp

  tục sử dụng; diện tích đất bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê đất,

  công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và

  để phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;

  c) Cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện

  tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được

  phê duyệt;

  d) Tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất

  để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa

  phương không thuộc điểm c khoản này;

  đ) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương và tình hình sử

  dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp để tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện

  tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã

  được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán

  hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật để quản lý theo quy định

  của pháp luật, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu

  số theo quy định tại Điều 16 của Luật này và để phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Ủy

  ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các

  công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế

  hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại

  điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau:

  a) Công

  nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có

  nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông,

  lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất

  không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt

  quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều

  176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ

  ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng

  theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;

  b) Công nhận quyền sử dụng đất

  cho người đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc

  giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước

  ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều

  137 của Luật này;

  c) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng

  bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa

  phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;

  d) Giao đất, cho

  thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;

  đ) Giao đất, cho thuê đất để sử

  dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;

  e) Giao diện tích đất

  chưa thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Ủy ban

  nhân dân cấp xã quản lý.

  3. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  1. Đất trồng lúa bao gồm đất

  chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ

  02 vụ lúa trở lên.

  2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ,

  đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho

  vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn

  chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

  3. Người sử dụng đất trồng lúa

  có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng

  vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền cho phép.

  4. Người

  được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ

  đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:

  a) Có

  phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;

  b) Nộp một

  khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên

  trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn

  đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về

  đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

  c) Thực hiện

  các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với

  diện tích đất trồng lúa liền kề.

  5. Người sử dụng đất trồng lúa

  được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất

  đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng

  trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình

  phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

  6. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  Điều 183.

  Đất chăn nuôi tập trung

  1. Đất chăn nuôi tập trung là đất

  xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật

  về chăn nuôi.

  2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập

  trung phải tuân thủ các quy định sau đây:

  a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ

  môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử

  dụng đất trong khu vực và xung quanh;

  b) Trường hợp sử dụng đất chăn

  nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các

  quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.

  3. Tổ chức kinh tế, cá nhân được

  Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,

  nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập

  trung.

  4. Người gốc Việt Nam định cư ở

  nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất,

  nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp

  luật để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung.

  Điều 184.

  Đất rừng sản xuất

  1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau

  đây:

  a) Cá nhân trực tiếp sản xuất

  nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng

  sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại

  điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích

  đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê

  đất;

  b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn

  cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;

  c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ

  trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu,

  khả năng bảo vệ, phát triển rừng;

  d) Ban quản lý rừng đặc dụng,

  ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện

  tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

  2. Nhà nước cho tổ chức kinh tế,

  doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân

  thuê đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.

  3. Người được Nhà nước cho thuê

  đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế

  chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả

  tiền thuê đất hằng năm.

  4. Các đối

  tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng công trình kết

  cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật

  về lâm nghiệp.

  5. Nhà nước cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất

  rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.

  Điều 185.

  Đất rừng phòng hộ

  1. Nhà nước giao đất rừng phòng

  hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về

  lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:

  a) Ban quản lý rừng phòng hộ,

  ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

  b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng

  phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

  c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên

  địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

  d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn

  cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

  2. Các đối tượng được Nhà nước

  giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình

  kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định

  của pháp luật về lâm nghiệp.

  3. Người được Nhà nước giao đất

  quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản

  công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất.

  4. Người được cấp Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3

  Điều này, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng,

  được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định

  tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.

  Điều 186.

  Đất rừng đặc dụng

  1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng

  để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm

  nghiệp cho các đối tượng sau đây:

  a) Ban quản lý rừng đặc dụng;

  b) Tổ chức khoa học và công nghệ,

  đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;

  c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ

  chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

  d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn

  cấp xã nơi có rừng đặc dụng.

  2. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban

  quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái

  định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ

  nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

  3. Các đối tượng được

  Nhà nước giao đất rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng

  công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng

  theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

  4. Người được Nhà nước giao đất

  quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản

  công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất.

  Điều 187.

  Đất làm muối

  1. Đất làm muối được Nhà nước

  giao cho cá nhân trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 176

  của Luật này tại địa phương để sản xuất muối. Trường hợp người đang sử dụng

  đất sử dụng vượt hạn mức giao đất thì phần vượt hạn mức giao đất phải chuyển

  sang thuê đất.

  Đất làm muối được Nhà nước cho

  thuê đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.

  2. Những vùng đất làm muối có

  năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.

  3. Nhà nước khuyến khích việc sử

  dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu

  công nghiệp và đời sống.

  Điều 188.

  Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm

  1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm

  được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng

  thủy sản, sản xuất nông nghiệp.

  Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm

  được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định

  cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu

  tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục

  đích phi nông nghiệp.

  Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh

  quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.

  2. Đối với đất có mặt nước là hồ,

  đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân

  dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị

  xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì

  việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

  3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

  Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu,

  trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật

  về bảo vệ môi trường.

  Điều 189.

  Đất có mặt nước ven biển

  1. Đất có mặt nước ven biển được

  Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng

  vào các mục đích theo quy định của Luật này.

  2. Việc sử dụng đất có mặt nước

  ven biển theo quy định sau đây:

  a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ

  đất ven biển;

  c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường

  và cảnh quan;

  d) Không cản trở việc bảo vệ an

  ninh quốc gia và giao thông trên biển;

  đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực

  ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.

  3. Việc giao đất, cho thuê đất

  có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải

  hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của

  Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và

  luật khác có liên quan.

  1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,

  cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có

  chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy

  định của pháp luật.

  2. Hoạt động lấn biển phải tuân

  thủ các nguyên tắc sau đây:

  a) Bảo đảm

  quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc

  gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước

  quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

  b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ

  về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học,

  các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển

  dâng;

  c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc

  quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc ;

  d) Khai thác, sử dụng hiệu quả

  tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động

  lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển

  của người dân, cộng đồng;

  đ) Hoạt động lấn biển phải được

  lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

  3. Hoạt động lấn biển mà có phần

  diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được

  Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:

  a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử

  - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di

  sản văn hóa;

  b) Di sản thiên nhiên theo quy định

  của pháp luật về bảo vệ môi trường;

  c) Vườn quốc gia, khu dự trữ

  thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập

  nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học,

  pháp luật về lâm nghiệp;

  d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ

  nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định

  của pháp luật về thủy sản;

  đ) Khu vực

  cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển

  tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng

  nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;

  e) Cửa sông và các khu vực đã được

  quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

  4. Khu vực

  biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất

  đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp

  thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để

  thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.

  5. Trách nhiệm quản lý nhà nước

  về hoạt động lấn biển được quy định như sau:

  a) Bộ Tài nguyên và Môi trường

  giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm

  tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;

  b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong

  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động

  lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn,

  quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn

  biển;

  c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt

  động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của

  pháp luật.

  6. Việc giao khu vực biển để thực

  hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất

  để thực hiện dự án đầu tư.

  7. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 191.

  Đất bãi bồi ven sông, ven biển

  1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển

  bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất

  bãi nổi, cù lao trên biển.

  2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi

  bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển

  thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành

  phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;

  b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển

  được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

  3. Nhà nước có trách nhiệm lập

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

  4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách

  nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển

  thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi

  ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có

  nhu cầu.

  5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven

  sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ

  môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống

  thiên tai.

  1. Tập trung đất nông nghiệp là

  việc tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức

  sau đây:

  a) Chuyển

  đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa;

  b) Thuê quyền sử

  dụng đất;

  c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh

  bằng quyền sử dụng đất.

  2. Việc tập trung đất nông nghiệp

  phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Bảo đảm công khai, minh bạch,

  tự nguyện, dân chủ, công bằng;

  b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp

  pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân có liên quan;

  không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;

  c) Tuân thủ quy định của pháp luật

  về đất đai, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;

  phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê

  duyệt;

  d) Phù hợp với đặc điểm về đất

  đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động,

  chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng

  địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.

  3. Nhà nước có

  chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp; ứng dụng khoa học, công

  nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tập trung.

  Kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh

  lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất để thực hiện dồn điền, đổi thửa nhằm tập trung đất để sản xuất nông nghiệp do ngân sách nhà nước bảo

  đảm.

  4. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện việc tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án

  sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi. Trường

  hợp trong phương án sử dụng đất mà có thay đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp thì phải thỏa thuận với người

  sử dụng đất về việc hoàn trả đất nông nghiệp sau khi đã tham gia tập trung đất

  đai. Trường hợp tập trung đất nông nghiệp mà phải điều chỉnh lại

  quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 219 của

  Luật này.

  5. Ủy ban nhân

  dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,

  hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung đất

  nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp

  đã tập trung.

  6. Chính phủ quy

  định chi tiết Điều này.

  1. Tích tụ đất nông nghiệp là

  việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất

  thông qua các phương thức sau đây:

  a) Nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

  b) Nhận góp vốn bằng

  quyền sử dụng đất nông nghiệp.

  2. Việc tích tụ đất nông nghiệp

  phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp

  pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan;

  không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;

  b) Tuân thủ quy định của pháp luật

  về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục

  đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền

  phê duyệt;

  c) Phù hợp với đặc điểm về đất

  đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động,

  chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng

  địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.

  3. Nhà nước có

  chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học,

  công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.

  4. Ủy ban nhân

  dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,

  hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông

  nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã

  tích tụ.

  5. Chính phủ quy

  định chi tiết Điều này.

  1. Khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm

  sản, thủy sản, hải sản tập trung là khu vực thực hiện một hoặc các nhiệm

  vụ nghiên cứu, thực nghiệm, nuôi, trồng, sản xuất, bảo quản, chế biến, dịch vụ kho bãi cho nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.

  2. Việc sử dụng đất

  xây dựng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung phải phù hợp với

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  3. Nhà nước cho

  thuê đất sử dụng làm khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản,

  thủy sản, hải sản tập trung theo quy định sau đây:

  a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi,

  trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập

  trung để cho thuê lại;

  b) Thực hiện dự án khu nuôi, trồng,

  sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung.

  4. Nhà đầu tư được

  Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi,

  trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền cho thuê lại đất

  với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước

  cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho

  thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc

  trả tiền thuê đất hằng năm.

  5. Người thuê lại đất trong khu nuôi, trồng, sản

  xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có

  các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Trường hợp

  thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền

  và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;

  b) Trường hợp

  thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại

  Điều 34 của Luật này.

  6. Người sử dụng

  đất trong khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm

  sản, thủy sản, hải sản tập trung phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định,

  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất theo quy định của Luật này.

  7. Chính phủ quy

  định chi tiết Điều này.

  Điều 195.

  Đất ở tại nông thôn

  1. Đất ở tại nông

  thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một

  thửa đất thuộc khu vực nông thôn.

  2. Căn cứ

  vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

  hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

  3. Đất ở tại nông thôn phải bố

  trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng,

  công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ

  sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

  4. Nhà nước có chính sách tạo điều

  kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những

  khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

  Điều 196.

  Đất ở tại đô thị

  1. Đất ở tại đô thị

  là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất

  thuộc khu vực đô thị.

  2. Căn cứ

  vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

  hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.

  3. Đất ở tại đô thị phải bố trí

  đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công

  trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

  4. Việc chuyển đất ở sang đất

  xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng

  đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định

  của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  1. Đất xây dựng khu chung cư bao

  gồm đất ở để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp

  cho đời sống của người dân trong khu chung cư và đất để xây dựng các công trình

  phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  2. Đất xây dựng khu chung cư phải

  bảo đảm đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng,

  công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

  3. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 198.

  Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn

  1. Đất sử dụng để chỉnh trang đô

  thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có, đất được quy hoạch

  để mở rộng đô thị.

  Đất sử dụng để chỉnh trang khu

  dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ

  đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng

  khu dân cư nông thôn.

  2. Việc sử dụng đất để chỉnh

  trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng

  đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn,

  tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

  3. Nhà nước thu hồi đất, giao đất,

  cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong các

  trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

  4. Tổ chức, cá nhân được góp quyền

  sử dụng đất để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng

  đồng bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Việc tự nguyện

  góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do tổ chức, cá nhân đó tự thỏa

  thuận. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thực hiện theo quy định

  tại Điều 219 của Luật này.

  Điều 199.

  Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

  1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm

  đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt

  trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã

  hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác

  được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ

  trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.

  2. Đất xây dựng công trình sự

  nghiệp gồm các loại đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của

  Luật này.

  3. Việc sử dụng đất quy định tại

  khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

  quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  4. Người đại diện cơ quan, tổ chức

  được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được

  thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.

  5. Việc quản lý, sử dụng, khai

  thác quỹ đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc phạm vi điều chỉnh

  của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện theo quy định của

  pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; những nội dung mà pháp luật về quản

  lý, sử dụng tài sản công không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật

  này.

  1. Đất quốc phòng, an ninh bao gồm

  đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật này.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ

  trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối

  với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương.

  3. Đối với những khu vực nằm

  trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng

  vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng

  đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng

  không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.

  4. Trường hợp thu

  hồi đất quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì mục

  đích quốc gia, công cộng thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản

  công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

  5. Việc quản lý, sử

  dụng tài sản gắn liền với đất là tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

  Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc trường hợp sử dụng đất kết hợp với hoạt động

  lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 201 của

  Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài

  sản công.

  6. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  1. Việc sử dụng đất

  quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế

  được áp dụng cho các đối tượng sau đây:

  a) Đơn vị quân đội,

  đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân

  dân;

  b) Doanh nghiệp

  nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.

  2. Đối với đất quốc phòng, an

  ninh hiện do các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý, sử dụng khi kết

  hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự,

  quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc

  phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.

  Trường hợp sử dụng đất quốc

  phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ

  chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện,

  tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì

  không phải nộp tiền sử dụng đất.

  3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng

  quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với

  hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:

  a) Được tổ chức sản xuất, kinh

  doanh theo phương án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê

  duyệt;

  b) Được hưởng thành quả lao động,

  kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;

  c) Không được bồi thường về đất

  và tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an

  ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm

  vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;

  d) Không được chuyển nhượng, tặng

  cho, cho thuê quyền sử dụng đất;

  đ) Không được thế chấp, góp vốn

  bằng quyền sử dụng đất;

  e) Không được tự ý chuyển mục

  đích sử dụng đất;

  g) Đối tượng quy định tại điểm a

  khoản 1 Điều này không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn

  bằng tài sản gắn liền với đất;

  h) Đối tượng quy định tại điểm b

  khoản 1 Điều này được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất

  theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; trường

  hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn

  thì chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều

  này theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;

  i) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài

  chính theo quy định.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1.

  Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,

  trong đó có khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  2. Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu

  tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

  Đối

  với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,

  cụm công nghiệp tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu

  tư, huyện biên giới, huyện đảo mà không thu hút được nhà đầu tư thì Nhà nước

  giao đất, cho thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư xây dựng

  kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

  3. Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để

  đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp

  theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì được quyền chuyển sang hình thức

  thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với toàn bộ hoặc từng phần

  diện tích đất kinh doanh.

  Đối

  với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối

  với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì

  chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền

  thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong

  khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.

  4. Thời hạn sử dụng đất của dự

  án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự

  án đầu tư.

  Trường hợp thời hạn hoạt động của

  dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, cụm công

  nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều

  chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không

  quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất

  được điều chỉnh thời hạn sử dụng.

  5. Người thuê lại

  đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có các quyền

  và nghĩa vụ sau đây:

  a) Trường hợp

  thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền

  và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;

  b) Trường hợp

  thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại

  Điều 34 của Luật này.

  6. Chủ đầu tư có trách nhiệm

  dành quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối với các doanh nghiệp

  vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.

  Nhà nước có chính sách giảm tiền

  thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các trường hợp quy định

  tại khoản này. Khoản tiền thuê lại đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư

  thông qua việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định

  của pháp luật về thu tiền thuê đất.

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ

  vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định quỹ đất dành cho các doanh

  nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.

  7. Diện

  tích đất để xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy hoạch

  thì được quản lý như đất thương mại, dịch vụ và được hưởng các ưu đãi theo quy

  định của pháp luật.

  8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm xác định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng ngoài khu

  công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu

  công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử

  dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; bố trí quỹ đất, giao đất để lực

  lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghiệp.

  9. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Đất sử dụng cho khu kinh tế

  là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:

  a) Đất sử dụng cho khu phi thuế

  quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;

  b) Đất sử dụng cho khu giải trí,

  khu du lịch;

  c) Đất sử dụng cho khu đô thị,

  khu dân cư;

  d) Đất sử dụng cho khu hành

  chính và khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo

  môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu tư.

  2. Việc thành lập, mở rộng khu

  kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt bảo đảm sử dụng đất

  tiết kiệm, hiệu quả.

  3. Việc thu hồi đất, giao đất,

  cho thuê đất trong khu kinh tế thực hiện theo quy định của Luật này.

  4. Ban quản lý khu kinh tế có

  trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải

  phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện

  tích đất thu hồi trong khu kinh tế.

  5. Thời hạn sử dụng đất để sản

  xuất, kinh doanh trong khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều

  172 của Luật này.

  6. Người sử dụng đất trong khu

  kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất,

  kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật

  này.

  7. Nhà nước khuyến khích đầu tư

  xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế.

  8. Chế độ sử dụng đất, quyền và

  nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại

  đất theo quy định của Luật này.

  9. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Đất sử dụng

  cho khu công nghệ cao là đất phục vụ cho hoạt động

  công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật có liên

  quan, trong đó có đất khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm

  nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc sử dụng đất cho khu công nghệ cao phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

  quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  Khi quy hoạch, thành

  lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công

  trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người

  lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

  2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê

  đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng

  khu công nghệ cao. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo thời hạn

  hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá 70 năm.

  3. Người sử dụng

  đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong quyết

  định giao đất, hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và có các quyền,

  nghĩa vụ sau đây:

  a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

  thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật

  này;

  b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền

  và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.

  4. Nhà nước khuyến

  khích cá nhân, tổ chức kinh tế, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế

  có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng

  trong khu công nghệ cao và sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công

  nghệ.

  5. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an

  nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghệ cao.

  6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  Điều 205.

  Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

  1. Đất sử dụng

  cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác khoáng sản và

  khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản.

  2. Việc sử dụng

  đất cho hoạt động khoáng sản thực hiện theo các quy định sau đây:

  a) Có giấy

  phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

  b) Có quyết định

  cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khai thác khoáng sản hoặc sử

  dụng cho các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

  Trường hợp khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt, không ảnh hưởng đến

  việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất;

  c) Áp dụng

  biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm trong

  quá trình sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản. Thực

  hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và biện pháp khác để

  không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;

  d) Sử dụng đất

  phù hợp với tiến độ dự án khai

  thác khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt. Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định

  trong hợp đồng thuê đất.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm xem xét, bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo

  đảm an ninh, trật tự đối với khu vực hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu.

  Điều 206.

  Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

  1. Đất thương

  mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các

  công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

  Đất cơ sở sản

  xuất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm

  ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

  2. Việc sử dụng

  đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng

  điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về

  bảo vệ môi trường.

  3. Tổ chức

  kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông

  nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất,

  thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế,

  cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết

  cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

  Người gốc Việt

  Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất

  cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê

  đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định

  cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ

  chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước

  ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1

  Điều 44 của Luật này được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để

  làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

  Tổ chức kinh tế

  có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất

  phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất

  của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu

  tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức

  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

  Điều 207.

  Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương

  thức đối tác công tư

  1. Việc sử dụng

  đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

  quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt.

  2. Đất sử dụng

  vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích

  kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.

  Đối với diện

  tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu

  tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật này;

  đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất

  theo quy định tại Điều 120 của Luật này.

  3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu

  tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  4. Chế độ quản lý, sử dụng đất,

  nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

  phải tuân theo quy định của Luật này và Luật Đầu

  tư theo phương thức đối tác công tư.

  5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu

  cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng,

  đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

  1. Đất sử dụng cho cảng hàng

  không, sân bay dân dụng bao gồm:

  a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan

  nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng

  không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình,

  khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu;

  b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc

  kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi

  hàng không ngoài quy định điểm a khoản này.

  2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử

  dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất

  theo quy định sau:

  a) Giao đất không thu tiền sử dụng

  đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

  b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất

  hằng năm đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

  c) Phần

  diện tích còn lại sau khi giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm a và điểm

  b khoản này thì giao cho Cảng vụ hàng không sân bay đó quản lý.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an

  ninh, trật tự đối với khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng.

  4. Trường hợp cảng hàng không,

  sân bay dân dụng thực hiện theo dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

  có sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 207 của Luật

  này.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 209. Đất dành cho đường sắt

  1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:

  a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đất

  xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;

  b) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công

  nghiệp đường sắt;

  c) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận

  tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất

  xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.

  2. Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện như

  sau:

  a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a

  khoản 1 Điều này;

  b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất đối với

  đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

  c) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm

  c khoản 1 Điều này.

  3. Đối với đất dành cho đường sắt đã được giao, cho thuê trước ngày Luật

  này có hiệu lực thì Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức quy định tại

  khoản 2 Điều này.

  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an

  ninh, trật tự đối với khu vực nhà ga đường sắt.

  1. Đất xây dựng công trình, khu

  vực có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm:

  a) Đất xây dựng các công trình,

  khu vực thuộc trường hợp có hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật có

  liên quan và hành lang bảo vệ các công trình, khu vực đó;

  b) Đất xây dựng công trình quốc

  phòng, khu quân sự và đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an

  toàn của công trình, khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ

  công trình quốc phòng và khu quân sự.

  2. Việc sử dụng đất xây dựng

  công trình có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần

  trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một

  khu đất nhằm tiết kiệm đất và tuân theo các quy định của pháp luật có liên

  quan.

  3. Đất thuộc hành lang bảo vệ an

  toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được tiếp

  tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và theo quy định của pháp

  luật; không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có

  hành lang bảo vệ an toàn, trừ trường hợp phải di dời theo quy định của pháp luật

  có liên quan.

  Trường hợp việc sử dụng đất thuộc

  hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn gây ảnh hưởng đến việc

  bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn thì chủ công

  trình, người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được

  thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

  4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản

  lý công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công

  khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn, khu vực, vành đai an toàn và chịu trách

  nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an

  toàn; trường hợp đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai

  an toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu

  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng

  trái phép để xử lý.

  Việc sử dụng đất trong khu vực bảo

  vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự thực hiện theo

  quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc

  phòng và khu quân sự.

  5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi

  có công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với

  cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực để tuyên truyền, phổ biến

  pháp luật về bảo vệ an toàn công trình, khu vực; công bố công khai mốc giới sử

  dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm,

  sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 211.

  Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên

  1. Đất có di

  tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng

  hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định

  của pháp luật về di sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định sau đây:

  a) Đối với đất

  có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức,

  cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật thì tổ

  chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất

  có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;

  b) Đối với đất

  có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc

  quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử

  - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc

  quản lý diện tích đất này;

  c) Đối với đất

  có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị

  chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân

  cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử

  lý theo quy định của pháp luật.

  2. Việc sử dụng

  đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên kết hợp

  với mục đích khác phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định

  tại Điều 218 của Luật này, Luật

  Di sản văn hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  3. Người sử dụng đất trong khu vực

  bảo vệ của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của Luật Di sản văn hóa được thực hiện các quyền của

  người sử dụng đất theo quy định của Luật này nhưng không được làm ảnh hưởng đến

  yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan

  thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích; trường hợp Nhà nước thu hồi

  đất để quản lý, sử dụng vào mục đích phục hồi, bảo vệ, phát huy giá trị di tích

  lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  theo quy định của Luật này.

  Điều 212. Đất tín ngưỡng

  1. Đất

  tín ngưỡng là đất có công trình tín ngưỡng bao gồm

  đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; chùa không thuộc quy định tại khoản

  1 Điều 213 của Luật này; các công trình tín ngưỡng khác.

  2. Việc sử dụng

  đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

  quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  3. Việc sử dụng đất tín ngưỡng kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo

  đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.

  Điều 213. Đất tôn giáo

  1. Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức

  tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.

  2. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ

  sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo

  trực thuộc.

  3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn

  giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  4. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ

  đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ

  chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.

  5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết

  hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.

  6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất

  tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới

  phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.

  Điều 214.

  Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt

  1. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,

  cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch

  thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp

  vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.

  2. Nghiêm cấm việc lập nghĩa

  trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái

  với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt.

  3. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,

  cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

  cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

  a) Giao đất có thu tiền sử dụng

  đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa

  trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt;

  b) Cho thuê đất để xây dựng nhà

  tang lễ, cơ sở hỏa táng.

  4. Đất nghĩa

  trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường

  hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã

  hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý.

  Điều 215.

  Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

  1. Đất có mặt nước chuyên dùng

  là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác

  định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.

  2. Căn cứ vào mục đích sử dụng

  chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch,

  suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:

  a) Nhà nước giao cho tổ chức để

  quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi

  nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;

  b) Nhà nước cho thuê đất sông,

  ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá

  nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

  ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử

  dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực

  hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

  c) Nhà nước cho thuê đất có mặt

  nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp,

  nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;

  d) Nhà nước giao, cho thuê đất

  trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy

  điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất

  có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật

  có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.

  3. Việc khai thác, sử dụng đất

  có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh

  hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về

  kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh

  quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao

  thông đường thủy.

  1. Đất xây dựng công trình ngầm

  bao gồm đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai

  thác sử dụng công trình ngầm và không gian dưới lòng đất để xây dựng công trình

  trong lòng đất mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng

  trên mặt đất.

  2. Người sử dụng đất được chuyển

  nhượng, cho thuê, cho thuê lại không gian dưới lòng đất sau khi được Nhà nước

  xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, , pháp luật về kiến trúc.

  3. Nhà nước khuyến khích các tổ

  chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các dự án xây dựng

  công trình ngầm đồng thời có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư theo quy

  định của pháp luật.

  4. Việc sử dụng đất xây dựng

  công trình ngầm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

  a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh,

  bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh

  lam thắng cảnh;

  b) Phù hợp với ;

  c) Bồi thường theo quy định của

  pháp luật đối với trường hợp gây thiệt hại đến việc sử dụng đất của người sử dụng

  đất trên bề mặt của công trình ngầm;

  d) Việc xây dựng công trình ngầm

  phải được thực hiện theo dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định

  của pháp luật;

  đ) Tuân thủ quy định của pháp luật

  về xây dựng.

  5. Việc giao đất, cho thuê đất đối

  với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận

  hành, khai thác sử dụng công trình ngầm được thực hiện theo quy định sau

  đây:

  a) Giao đất không thu tiền sử dụng

  đất đối với trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho

  việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh

  doanh;

  b) Cho

  thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với trường hợp sử dụng đất xây dựng

  công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình

  ngầm nhằm mục đích kinh doanh.

  6. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất xây dựng công

  trình ngầm được thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Chủ đầu tư dự án xây dựng

  công trình ngầm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất đối với diện tích đất xây dựng công trình trên mặt

  đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm và được

  thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này;

  b) Chủ đầu tư dự án xây dựng

  công trình ngầm được chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình ngầm dưới mặt đất

  và thực hiện quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

  7. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 217.

  Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý

  1. Đất do cơ quan, tổ chức của

  Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản

  lý, bao gồm:

  a) Đất sử dụng vào mục đích công

  cộng;

  b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch,

  suối, ao, hồ, đầm, phá;

  c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,

  cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

  d) Đất có mặt nước chuyên dùng;

  đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng

  phòng hộ, đất rừng sản xuất;

  e) Đất do Nhà nước thu hồi và

  giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

  g) Đất do Nhà nước thu hồi và

  giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm

  đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu

  vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e

  khoản 2 Điều 181 của Luật này;

  h) Đất giao lại, chuyển quyền sử

  dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử

  dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định

  của pháp luật có liên quan;

  i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục

  đích công ích của xã, phường, thị trấn;

  k) Đất chưa sử dụng.

  2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước

  được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý,

  bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện

  theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.

  1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa

  mục đích:

  a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục

  đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;

  b) Đất sử dụng vào mục

  đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;

  c) Đất xây dựng công

  trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;

  d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông

  nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;

  đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục

  đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;

  e)

  Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch

  vụ;

  g) Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục

  đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ,

  thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.

  2. Việc sử dụng đất kết

  hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy

  tờ quy định tại Điều 10 của Luật này;

  b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở

  lại sử dụng đất vào mục đích chính;

  c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;

  d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự

  nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;

  đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của

  các thửa đất liền kề;

  e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy

  định;

  g) Tuân thủ pháp luật có liên quan.

  3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự

  nghiệp kết hợp với thương mại, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất hằng

  năm đối với phần diện tích kết hợp đó.

  4. Các trường hợp sử dụng đất kết hợp với

  thương mại, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải lập phương

  án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án sử dụng

  đất kết hợp bao gồm:

  a) Thông tin về thửa đất, khu đất đang sử dụng:

  vị trí, diện tích, hình thức sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất;

  b) Diện tích, mục đích sử dụng đất kết hợp, thời

  hạn sử dụng đất kết hợp;

  c) Nội dung đáp ứng yêu cầu theo quy định của

  pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Góp quyền sử dụng đất, điều

  chỉnh lại đất đai là phương thức sắp xếp lại đất đai trong một khu vực đất nhất

  định trên cơ sở sự đồng thuận của người sử dụng đất để điều chỉnh lại toàn bộ

  hoặc một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình trong khu vực đó theo

  phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  2. Việc

  góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Tập trung đất nông nghiệp để

  thực hiện sản xuất;

  b) Thực hiện dự án chỉnh trang,

  phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn;

  c) Thực

  hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại

  các khu nhà chung cư; mở rộng, nâng cấp đường giao thông trong đô thị.

  3. Điều kiện để thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai

  quy định như sau:

  a) Phù hợp với quy

  hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

  b) Có phương án

  góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được người sử dụng đất thuộc khu vực

  dự kiến thực hiện đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với

  trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, được Ủy ban nhân dân cấp huyện

  phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

  4. Phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai phải thể hiện

  các nội dung sau đây:

  a) Hiện trạng sử dụng

  đất trong khu vực cần điều chỉnh lại và các bên góp quyền sử dụng đất;

  b) Phương án sắp xếp

  lại đất đai, trong đó phải thể hiện phương án thiết kế hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

  xã hội, hạ tầng môi trường, tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng đất đóng góp để

  xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cung cấp dịch vụ công cộng;

  c) Vị trí, diện

  tích đất mà người sử dụng đất được nhận lại sau khi thực hiện phương án điều chỉnh

  đất đai.

  5. Đối với diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có

  trong khu vực thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được sử dụng

  như sau:

  a) Sử dụng để xây

  dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng, dịch vụ công cộng khu dân cư;

  b) Đấu giá quyền sử

  dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại sau khi sử dụng đất theo điểm a khoản

  này. Tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để thực hiện

  dự án.

  6. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai phải có dự án đầu

  tư do cộng đồng người sử dụng đất tự thực hiện hoặc liên danh, liên kết với các

  nhà đầu tư theo quy định của pháp luật để thực hiện.

  7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy

  ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

  a) Cung cấp thông tin về hiện trạng

  sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đã được cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến khu vực góp quyền

  sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;

  b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền

  sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt.

  8. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  Điều 220.

  Tách thửa đất, hợp thửa đất

  1. Việc tách thửa

  đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

  a) Thửa đất đã được

  cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy

  chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  b) Thửa đất còn

  trong thời hạn sử dụng đất;

  c) Đất không có

  tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp

  khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  Trường hợp đất có

  tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì

  phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép

  tách thửa đất, hợp thửa đất;

  d) Việc tách thửa

  đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao

  thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác

  một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa

  đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi

  thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển

  mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

  2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định

  tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

  a) Các thửa đất

  sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng

  theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

  Trường hợp thửa đất

  được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải

  thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

  b) Trường hợp chuyển

  mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu

  của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất

  sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì

  không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất,

  trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

  c) Trường hợp phân

  chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia

  không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì

  không thực hiện tách thửa.

  3. Trường hợp hợp

  thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn

  phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

  a) Việc hợp các thửa

  đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức

  trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và

  đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất

  khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;

  b) Trường hợp hợp

  các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức

  trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng

  đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống

  nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất

  theo quy định của pháp luật.

  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều

  này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa

  phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất,

  hợp thửa đất đối với từng loại đất.

  Điều 221.

  Quản lý đất chưa sử dụng

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã có

  trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ

  địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý,

  khai thác quỹ đất chưa sử dụng.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành

  chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

  Điều 222.

  Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

  1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có

  kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

  2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,

  cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử

  dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  3. Đối với diện tích đất được

  quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú

  tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

  4. Nhà nước có chính sách đầu tư

  cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế -

  xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng

  nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;

  có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp

  giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.

  5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng

  nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa

  sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc

  cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

  THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT

  ĐAI

  Điều 223.

  Các thủ tục hành chính về đất đai

  1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:

  d) Thủ tục thực hiện các

  quyền của người sử dụng đất;

  h) Thủ tục xử phạt vi phạm

  hành chính trong lĩnh vực đất đai;

  k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.

  2. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  Điều 224. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

  1. Bảo đảm sự bình đẳng,

  khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính

  xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành

  chính.

  2. Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu,

  dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết

  kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền

  góp phần cải cách thủ tục hành chính.

  3. Tổ chức, cá

  nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước

  pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ

  trong hồ sơ đã nộp.

  4. Các thủ tục

  hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu

  chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

  5. Cơ quan giải

  quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền

  và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội

  dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm

  quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

  Điều 225.

  Công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai

  1. Thủ tục hành

  chính về đất đai sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố

  theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

  2. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất

  đai bao gồm:

  a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả

  kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện thủ tục

  hành chính;

  b) Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục

  hành chính;

  c) Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục

  hành chính;

  d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ

  tục hành chính;

  đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối

  với từng thủ tục hành chính;

  e) Nội dung

  khác của bộ thủ tục hành chính (nếu có).

  3. Việc công khai về các nội dung quy định tại

  khoản 2 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ

  quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng

  dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp

  huyện, cấp xã.

  Điều 226.

  Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

  1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

  của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực

  hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính

  về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.

  2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,

  hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy

  định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ

  tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực

  hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

  3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành

  chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định và công

  khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

  Điều 227.

  Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  Các trường hợp chuyển mục đích sử

  dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định của Luật

  này được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

  1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề

  nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

  2. Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ

  chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại

  cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

  3. Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai có trách nhiệm sau đây:

  a) Đối với trường hợp áp dụng

  giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan

  có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

  ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

  b) Đối với trường hợp xác định

  giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng

  quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết

  định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc

  xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng

  đất, tiền thuê đất.

  4. Người sử dụng đất nộp tiền sử

  dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền

  sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực

  hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

  5. Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ

  sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực

  hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và

  trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  cho người sử dụng đất.

  6. Trường hợp thực hiện nhận

  chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ

  tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng

  đất theo quy định của Điều này.

  Điều 228.

  Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê

  đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện

  dự án có sử dụng đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa

  chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

  Các trường hợp Nhà nước giao đất,

  cho thuê đất theo quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật

  này thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

  1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề

  nghị giao đất, cho thuê đất;

  2. Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai có trách nhiệm sau đây:

  a) Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ

  chức trích đo, trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho

  thuê đất còn thiếu các giấy tờ có liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ;

  b) Đối với trường hợp áp dụng

  giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có

  chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban

  hành quyết định giao đất, cho thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  c) Đối với trường hợp xác định

  giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng

  quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết

  định giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  3. Người sử dụng đất nộp tiền sử

  dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền

  sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực

  hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;

  4. Cơ quan

  có chức năng quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi

  nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,

  hồ sơ địa chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất;

  tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

  Điều 229.

  Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

  1. Việc chuẩn bị tổ chức thực hiện

  đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

  a) Đơn vị đang được giao quản lý

  quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê

  duyệt;

  b) Đơn vị được giao tổ chức thực

  hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất,

  thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban

  nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

  c) Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu

  giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

  d) Căn cứ đề nghị của cơ quan có

  chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá

  quyền sử dụng đất;

  đ) Đơn vị được giao tổ chức thực

  hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng

  thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

  2. Đơn vị,

  tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện

  cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

  3. Việc

  công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

  a) Đơn vị được giao tổ chức thực

  hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận

  kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

  b) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

  quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất

  đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn

  vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và

  người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

  4. Người trúng đấu giá nộp tiền

  sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

  5. Sau khi

  người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ

  quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:

  a) Trình Ủy ban nhân dân cấp có

  thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  b) Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng

  ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh

  lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;

  c) Ký hợp đồng thuê đất đối với

  trường hợp thuê đất.

  6. Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng

  đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và

  trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

  Chương XV

  GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ

  ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI; THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN; GIẢI

  QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

  Mục 1.

  GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

  Điều 230.

  Giám sát của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân các cấp đối

  với việc quản lý, sử dụng đất đai

  Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt

  Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện

  quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật

  Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

  Điều 231.

  Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai

  1. Công dân tự mình hoặc thông

  qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến

  nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.

  2. Việc giám sát, phản ánh và

  yêu cầu, kiến nghị phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không

  được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp

  luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính

  xác các thông tin do mình phản ánh.

  3. Nội dung giám sát của công

  dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:

  a) Việc lập, điều chỉnh, công bố

  công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

  b) Việc giao đất, cho thuê đất,

  cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

  c) Việc thu hồi đất, bồi thường,

  hỗ trợ và tái định cư;

  d) Việc đăng ký đất đai, tài sản

  gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng

  nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu

  nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử

  dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;

  e) Việc thực hiện các thủ tục

  hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

  4. Hình thức giám sát của công

  dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:

  a) Trực tiếp thực hiện quyền

  giám sát thông qua việc phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền

  giải quyết;

  b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ

  chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám

  sát.

  5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  khi nhận được phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức đại diện cho người dân

  có trách nhiệm sau đây:

  a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại;

  kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;

  b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;

  c) Thông báo kết quả cho tổ chức,

  cá nhân đã phản ánh, kiến nghị.

  1. Theo dõi và

  đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là việc sử dụng các thông tin

  trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai, hoạt động giám sát để đánh giá việc

  thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của

  chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trên phạm vi

  cả nước và các địa phương.

  2. Nội dung theo

  dõi và đánh giá bao gồm:

  a) Việc tổ chức,

  triển khai thi hành pháp luật về đất đai đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất

  đai;

  b) Việc chấp hành

  pháp luật về đất đai của người sử dụng đất;

  c) Hiệu quả quản

  lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế,

  xã hội và môi trường;

  d) Kiểm tra, giám

  sát thực tế đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.

  3. Việc theo dõi

  và đánh giá được thực hiện định kỳ hằng năm.

  4. Trách nhiệm

  theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được quy định như

  sau:

  a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ theo dõi

  và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương; việc sử dụng đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc

  hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu

  tư và các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất;

  b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối

  với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp huyện trực thuộc; đánh giá việc

  quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;

  c) Ủy ban

  nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực

  thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện;

  d) Ủy ban

  nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp xã.

  5. Chính phủ quy định

  chi tiết Điều này.

  Điều 233. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất

  đai

  1. Hệ thống theo

  dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống

  thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu

  thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:

  a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất,

  cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

  và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền

  sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

  hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng

  đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm

  về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;

  b) Thông tin về giải quyết tranh

  chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

  c) Thông tin từ quá trình giám

  sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân

  dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

  các tổ chức khác có liên quan;

  d) Thông tin cần thiết phải thu

  nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và

  phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật

  khác;

  đ) Thông tin cần thiết từ dữ liệu

  điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.

  2. Cơ quan có

  chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm cập nhật các thông tin

  trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai vào Hệ

  thống thông tin quốc gia về đất đai; quản lý hệ thống theo

  dõi và đánh giá; giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo

  dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.

  3. Hệ thống theo dõi và đánh giá

  đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân

  tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.

  Mục 2.

  THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT

  ĐAI

  Điều 234.

  Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai

  1. Thanh tra chuyên ngành đất

  đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan,

  tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy

  định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc

  quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

  2. Kiểm tra chuyên

  ngành đất đai là hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên tục

  của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm

  đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ

  quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;

  phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng

  đất đai.

  3. Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức

  thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được

  quy định như sau:

  a) Bộ Tài

  nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm

  tra chuyên ngành đất đai trên phạm vi cả nước;

  b) Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai;

  c) Cơ quan có chức năng quản lý

  đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên ngành

  đất đai.

  4. Nội dung thanh tra, kiểm tra

  về đất đai bao gồm:

  a) Thanh

  tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;

  b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp

  hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có

  liên quan;

  c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp

  hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

  5. Thanh tra, kiểm

  tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:

  a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp

  hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng

  đất đai;

  b) Đôn đốc thực hiện chủ trương,

  chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc

  kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

  6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng

  đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai,

  quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của

  pháp luật về thanh tra.

  7. Kiểm toán nhà nước thực hiện

  kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của

  pháp luật có liên quan.

  Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Nhà nước khuyến

  khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của

  pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải

  thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

  2. Trước khi cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa

  giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp

  đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như

  sau:

  a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ

  tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp

  đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

  b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc

  Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt

  trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống

  lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp

  (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác

  tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

  c) Việc hòa giải

  tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn

  không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

  d) Việc hòa giải

  phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác

  nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên

  bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã

  nơi có đất tranh chấp;

  đ) Trường hợp hòa

  giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch

  Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy

  ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

  3. Hòa giải tranh

  chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và

  pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt

  động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo

  pháp luật về hòa giải thương mại.

  4. Đối với trường

  hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà

  hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng

  đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận

  kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết

  quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc

  đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

  đất theo quy định.

  5. Đối với địa bàn

  không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

  thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Thẩm

  quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 của Luật này.

  Điều 236.

  Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên

  tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,

  Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây

  dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

  và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại

  giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về

  tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.

  2. Tranh chấp đất đai mà các bên

  tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở

  hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng

  nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ

  quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp

  được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định

  sau đây:

  a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết

  tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều

  này;

  b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm

  quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

  3. Trường hợp các bên tranh chấp

  lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc

  giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ

  gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết

  của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc

  khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của

  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.

  Trường hợp không đồng ý với quyết

  định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được

  quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên

  tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về

  tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết

  định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

  b) Trường hợp tranh chấp mà một

  bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người

  gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì

  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30

  ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm

  này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực

  thi hành.

  Trường hợp không đồng ý với quyết

  định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải

  quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi

  kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại

  đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết

  của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.

  4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

  khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định

  giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải

  được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định

  giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên

  không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

  Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế

  thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định

  cưỡng chế.

  5. Tranh chấp giữa các bên phát

  sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo

  quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam

  giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.

  6. Ủy ban nhân dân các cấp có

  trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất

  đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải

  quyết tranh chấp đất đai.

  Điều 237.

  Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai

  1. Người sử dụng đất, người có

  quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết

  định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

  2. Trình tự, thủ tục giải quyết

  khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện

  theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi

  kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện

  theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

  3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng

  và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất

  đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

  Điều 238.

  Giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng đất đai

  1. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

  2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm

  pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về

  tố cáo.

  3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng

  và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng

  đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

  Mục 3. XỬ

  LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

  Người có hành vi vi phạm pháp luật

  về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi

  phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải

  bồi thường theo quy định của pháp luật.

  Điều 240.

  Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi

  hành công vụ

  1. Người có

  hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ thì tùy

  theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm

  hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:

  a) Lợi dụng hoặc

  lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong công tác

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

  đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái

  định cư, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy

  chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở

  hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ra

  quyết định hành chính trong quản lý đất đai;

  b) Thiếu trách

  nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác

  gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử

  dụng đất;

  c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến,

  công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính;

  vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.

  Điều 241.

  Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản

  lý, sử dụng đất đai

  1. Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

  a) Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát

  hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

  đai tại địa phương theo thẩm quyền;

  b) Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn

  và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng

  ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích;

  chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật

  đất đai khác của người sử dụng đất.

  2. Người đứng đầu

  cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm

  tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết

  kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền

  giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời

  những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm

  quyền.

  3.

  Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi

  hành công vụ có trách nhiệm phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi

  phạm pháp luật về đất đai.

  Điều 242.

  Tiếp nhận và xử lý vi phạm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan

  quản lý đất đai các cấp và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã

  1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện

  công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, công

  chức làm công tác địa chính ở cấp xã vi phạm trong quản lý đất đai thì

  có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

  a) Đối với vi phạm của công chức

  làm công tác địa chính ở cấp xã thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân

  cấp xã;

  b) Đối với vi phạm của công chức,

  viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng

  cơ quan quản lý đất đai cấp đó;

  c) Đối với vi phạm của thủ trưởng

  cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

  2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ

  ngày nhận được kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan có

  chức năng quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét,

  giải quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có kiến nghị

  biết.

  Chương XVI

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Mục 1. SỬA

  ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

  ĐẤT ĐAI

  Điều 243.

  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi,

  bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số

  28/2023/QH15

  1. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “2. Quy hoạch sử dụng

  đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Phân tích, đánh

  giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động

  và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

  b) Dự báo xu thế

  biến động của việc sử dụng đất;

  c) Xác định các

  quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;

  d) Định hướng sử dụng

  đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng

  đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường,

  thích ứng với biến đổi khí hậu;

  đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm

  đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng

  lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự

  nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;

  e) Giải pháp, nguồn

  lực thực hiện quy hoạch.”.

  2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi đoạn mở đầu như sau:

  “4. Quy hoạch sử

  dụng tài nguyên quốc gia, trừ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng

  đất an ninh, bao gồm những nội dung sau đây:”.

  b) Bổ sung khoản 4a vào sau như sau:

  “4a.

  Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội

  dung chủ yếu sau đây:

  a)

  Định hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;

  b)

  Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng

  đất phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế

  hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

  c)

  Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh cho

  từng kỳ kế hoạch 05 năm;

  d)

  Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng

  đất an ninh.”.

  c) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “

  Việc lập, thẩm

  định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để

  triển khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này thực

  hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

  3. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “l) Định hướng

  sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;”.

  4. Bổ sung quy hoạch số thứ tự 1a vào trước số thứ tự 1 của

  Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành như sau:

  STT

  TÊN

  QUY HOẠCH

  VĂN

  BẢN QUY ĐỊNH

  1a.

  Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

  Luật Đất đai số 31/2024/QH15

  Điều 244.

  Sửa đổi, bổ sung

  “4. Thời hạn

  giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, được tính từ ngày

  quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá

  nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản

  được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia

  hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam

  thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá

  thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “h) Thông qua

  quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

  quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên

  khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo

  vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.”.

  2. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “a) Thông qua kế

  hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch sử

  dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;”.

  3. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “2. Thông qua kế

  hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Đất

  đai trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.

  4. Bổ sung khoản 2a vào sau như sau:

  “2a. Phê duyệt

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trực thuộc theo quy định của Luật Đất

  đai.”.

  5. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 129. Thẩm quyền quyết định

  thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt

  tên, đổi tên đơn vị hành chính

  1. Quốc hội quyết định thành lập,

  giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên,

  đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.

  2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết

  định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành

  chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

  3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy

  ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều

  chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính quy định tại

  khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

  Điều 246.

  Sửa đổi, bổ sung đã được sửa đổi, bổ sung

  một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14, Luật số

  67/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15

  Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất,

  tài sản gắn liền với đất mà

  đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì cơ

  quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho

  người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định

  của pháp luật.

  Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất,

  tài sản gắn liền với đất đã

  được cấp giấy chứng nhận mà không thu hồi được giấy chứng nhận đã cấp thì

  cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu

  hồi hoặc hủy giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người mua được tài sản thi hành án,

  người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.”.

  Điều 247.

  Sửa đổi, bổ sung đã được sửa đổi, bổ

  sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13

  Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển

  nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong

  bảng giá đất.”.

  Điều 248.

  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được sửa đổi,

  bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15

  1. Sửa đổi,

  bổ sung như sau:

  “1. Phù hợp với quy hoạch lâm

  nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

  2. Không chuyển mục đích sử dụng

  rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc

  gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do

  Chính phủ quy định.”.

  2. Sửa đổi,

  bổ sung như

  sau:

  “1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê

  rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp

  huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng

  năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.

  3. Bổ sung

  điểm đ vào sau như sau:

  “đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối

  với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.”.

  4. Sửa đổi,

  bổ sung như

  sau:

  “1. Phù hợp với quy hoạch lâm

  nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.

  5. Sửa đổi,

  bổ sung như sau:

  “Điều 20. Thẩm quyền quyết định

  chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

  Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

  định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp

  thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng

  nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật

  đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối

  tác công tư, Luật Dầu khí.”.

  6. Sửa đổi,

  bổ sung một số khoản của như sau:

  a) Sửa đổi,

  bổ sung như

  sau:

  “a) Giao rừng, cho thuê rừng,

  chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức,

  trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;”;

  b) Sửa đổi,

  bổ sung như sau:

  “2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân

  dân cấp huyện được quy định như sau:

  a) Giao rừng, cho thuê rừng,

  chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân;

  b) Giao rừng, chuyển mục đích sử

  dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;

  c) Thu hồi rừng đối với trường hợp

  thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của

  Luật Đất đai.”.

  7. Sửa đổi,

  bổ sung tên điều, và

  bổ sung khoản 6 vào sau như sau:

  a) Sửa đổi,

  bổ sung tên như

  sau:

  “Điều 53. Hoạt động nghiên cứu

  khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi,

  trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng”;

  b) Sửa đổi,

  bổ sung và bổ sung

  khoản 6 vào sau như

  sau:

  “5. Được xây dựng công trình phục

  vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định

  và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng

  công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng

  thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên

  quan.

  6. Nuôi, trồng phát triển, thu

  hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng quy định như sau:

  a) Chủ rừng xây dựng phương án

  nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng trình cơ

  quan có thẩm quyền phê duyệt;

  b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp

  tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng

  phát triển, thu hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;

  c) Hoạt động nuôi, trồng phát

  triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản

  lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

  8. Sửa đổi,

  bổ sung tên điều, và

  bổ sung khoản 6 vào sau như sau:

  a) Sửa đổi,

  bổ sung tên như

  sau:

  “Điều 56. Hoạt động nghiên cứu

  khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi,

  trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ”;

  b) Sửa đổi,

  bổ sung và bổ sung

  khoản 6 vào sau như

  sau:

  “5. Được xây dựng công trình phục

  vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định

  và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng

  công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ

  thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên

  quan.

  6. Nuôi, trồng phát triển cây dược

  liệu trong rừng phòng hộ quy định như sau:

  a) Chủ rừng xây dựng phương án

  nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ trình cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt;

  b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp

  tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng

  phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;

  c) Hoạt động nuôi, trồng phát

  triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và

  quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

  9. Sửa đổi,

  bổ sung như

  sau:

  “4. Được tự tổ chức, hợp tác,

  liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng

  phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải

  trí hoặc nuôi, trồng phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên

  cứu khoa học nhưng không được ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất theo quy định

  của pháp luật về đất đai.”.

  Điều 249.

  Sửa đổi, bổ sung

  Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “3. Giá của 01 m2 đất

  là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định

  theo chu kỳ 05 năm.”.

  Điều 250.

  Sửa đổi, bổ sung đã được sửa đổi, bổ sung một số điều

  theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số

  08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15,

  Luật số 27/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH15

  Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “3. Cơ quan có thẩm quyền thực

  hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:

  a) Đấu giá quyền sử dụng đất

  không thành theo quy định của Luật Đất đai;

  b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng

  điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành,

  lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa

  chọn nhà đầu tư.”.

  Điều 251. Bãi bỏ một số

  điều của các luật, nghị quyết của Quốc hội có liên quan đến đất đai

  1. Bãi bỏ một số điều của các luật

  có liên quan đến đất đai như sau:

  a) Bãi bỏ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15;

  b) Bãi bỏ đã được sửa đổi, bổ sung một số

  điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15.

  132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số

  chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc

  phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

  Mục 2. HIỆU

  LỰC THI HÀNH, QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

  Điều 252.

  Hiệu lực thi hành

  2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có

  hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

  3. Việc lập,

  phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị

  quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng

  cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số

  giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất

  lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

  Khoản 9 Điều 60

  của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

  4. Luật

  Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể

  từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  Điều 253.

  Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực

  thi hành

  1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà

  soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73

  của Luật này.

  2. Đối với

  địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của

  pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục

  sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực

  hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch

  tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy

  hoạch số 21/2017/QH14.

  Điều 254.

  Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

  thu hồi đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

  1. Đối với trường

  hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết

  định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư theo quy định của Luật này.

  2. Đối với trường hợp đã có quyết

  định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

  cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi

  hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện

  theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi

  đất.

  3. Trường hợp

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với

  việc không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại

  điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai số

  45/2013/QH13 thì xử lý như sau:

  a) Trường hợp

  chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo

  quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 của Luật này;

  b) Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu

  hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,

  tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật tại

  thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.

  4. Đối với

  trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà sau

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành mới có quyết định giao đất tái định cư thì

  giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm

  phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm

  có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất

  trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời điểm

  ban hành quyết định giao đất tái định cư.

  5. Đối với dự

  án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa

  phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính

  sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ

  trợ, tái định cư và các quy định của Luật này.

  6. Dự án đầu tư

  thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, đang thực hiện

  thỏa thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thỏa

  thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương

  quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử

  dụng đất.

  Điều 255.

  Quy định chuyển tiếp về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi

  Luật này có hiệu lực thi hành

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng diện tích đất nông nghiệp được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng

  vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất theo quy

  định của Luật này đối với phần diện tích vượt hạn mức.

  2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định

  cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật

  này thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải

  chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

  3. Tổ chức,

  hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao

  đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp

  thuê đất theo quy định của Luật Đất đai số

  45/2013/QH13 và Luật này thì phải chuyển sang

  thuê đất.

  4. Tổ chức kinh

  tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp

  được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục

  sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất

  theo quy định của Luật này.

  5. Tổ chức kinh

  tế thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 60

  của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được

  tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang

  thuê đất theo quy định của Luật này.

  6. Người sử dụng

  đất thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều

  60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được

  lựa chọn tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang

  giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  7. Tổ chức, hộ gia

  đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh

  nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục giao đất, cho

  thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho

  thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện giao đất, cho thuê

  đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành; trường hợp có nhu cầu thì được thực hiện theo quy định

  của Luật này.

  8. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng

  đất hoặc cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục

  sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo hình thức đã được giao đất,

  cho thuê đất; trường hợp có nhu cầu thì được chuyển sang hình thức giao đất,

  cho thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất, việc gia

  hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này.

  9. Đối với dự

  án đầu tư đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư,

  chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đầu

  tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

  nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư mà nay phù hợp với

  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, xác nhận

  đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật

  về đấu thầu tại thời điểm ban hành các văn bản đó, đồng thời việc chậm giao đất,

  cho thuê đất không phải lỗi của nhà đầu tư, chủ đầu tư thì không phải tổ chức đấu

  giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử

  dụng đất theo quy định của Luật này; trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn

  giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật này.

  Luật Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch

  sử dụng đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục

  giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư

  theo quy định của Luật này.

  11. Cá nhân đã được Nhà nước

  giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử dụng

  vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn

  lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch,

  kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước

  xem xét giao đất, cho thuê đất.

  Điều 256.

  Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật

  này có hiệu lực thi hành

  1. Hồ sơ địa chính dạng giấy đã xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành thì được tiếp tục sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý đất đai và

  phải được số hóa trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

  theo quy định của Luật này.

  2. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

  khác gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

  gắn liền với đất thì tiếp tục giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

  thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

  với đất thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đề

  nghị thực hiện theo quy định của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết

  theo quy định của Luật này.

  3. Giấy chứng nhận

  quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,

  Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây

  dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về

  nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có

  giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu

  thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

  4. Trường hợp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng

  đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu

  lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có

  nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên

  có chung quyền sử dụng đất.

  Việc xác định các thành viên có

  chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các

  thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  Điều 257.

  Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

  Luật Đất đai số 45/2013/QH13

  được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm

  2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng

  giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất

  tại địa phương.

  2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,

  cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả

  tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử

  dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo

  quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực

  hiện như sau:

  a) Đối với trường

  hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật

  Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số

  13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được

  bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền

  sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

  áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban

  hành có hiệu lực thi hành;

  Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành

  mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01

  tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách

  thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;

  Luật Đất đai số 45/2013/QH13

  và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi

  hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

  thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại

  thời điểm ban hành quyết định đó.

  Trường hợp Ủy

  ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ

  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm

  ban hành của từng quyết định;

  d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá

  đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa

  tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm

  a, b và c khoản này.

  3. Trường hợp

  phương án giá đất đã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất

  cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì

  Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án đã

  trình mà không áp dụng quy định của Luật này.

  Điều 258.

  Giải quyết về thời hạn sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

  1. Đối với đất được Nhà nước

  giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có

  nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của

  các tổ chức kinh tế sử dụng thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn

  được ghi trên quyết định giao đất. Trường hợp trong quyết định giao đất không

  ghi thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất

  được pháp luật quy định tại thời điểm giao đất.

  2. Trường hợp

  đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà đã

  hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì được xem xét gia hạn sử dụng đất

  hoặc thu hồi đất theo quy định của Luật này.

  Điều 259.

  Xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình có trước ngày Luật này có hiệu lực thi

  hành

  1. Hộ gia đình sử dụng đất được

  xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người

  sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2

  Điều 27 của Luật này.

  Hộ gia đình sử dụng đất đã được

  Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền

  sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có quyền và nghĩa vụ

  như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật này.

  2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân

  là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho

  thuê đất.

  3. Hộ gia đình được

  Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất,

  cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng

  đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được

  gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là

  thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật này.

  Điều 260.

  Quy định chuyển tiếp một số trường hợp khác khi Luật này có hiệu lực thi hành

  1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,

  cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền

  thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời

  hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền

  và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này; hộ gia

  đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều

  37 của Luật này.

  2. Trường

  hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm để đầu tư

  xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế

  xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất

  một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phải nộp tiền

  cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa

  vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau

  khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.

  3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,

  cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong

  khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục sử dụng đất theo

  thời hạn còn lại của dự án quy định tại khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục

  sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất.

  Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét cho

  thuê đất theo quy định của Luật này.

  132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng

  mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động

  lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.

  Phương án sử dụng

  đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đang hoàn thiện thủ

  tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ

  tục quy định tại Nghị quyết số 132/2020/QH14

  của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản

  lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,

  xây dựng kinh tế.

  5. Trường hợp cụm công nghiệp được

  thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành do đơn vị sự nghiệp công lập,

  Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu

  hạ tầng thì thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu

  tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Luật này.

  6. Đối với đất

  trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được Nhà nước giao cho Ban Quản lý

  khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi

  hành thì được xử lý như sau:

  a) Đối với diện

  tích đất đã được giao lại, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn sử dụng đất. Việc

  gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này;

  b) Đối với diện

  tích đất mà Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao chưa giao,

  chưa cho thuê thì Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định

  của Luật này;

  c) Người sử dụng

  đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi

  hành thì tiếp tục được thực hiện quyền và nghĩa vụ tương ứng với hình thức giao

  đất, cho thuê đất trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của Luật

  này;

  d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,

  cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh

  trong khu kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án quy

  định tại khoản 7 Điều 151 của Luật Đất đai số

  45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án

  mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu

  cầu thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.

  7. Trường hợp

  dự án có hoạt động lấn biển đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định

  phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định

  chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng

  thời chấp thuận nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư trước

  ngày Điều 190 của Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu

  tư được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu

  dự án có sử dụng đất để tiếp tục được thực hiện theo dự án đầu tư đã được phê

  duyệt.

  8. Trường hợp

  dự án xây dựng công trình ngầm đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy

  định của pháp luật về đầu tư công, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc

  quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo

  đúng quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  thì được tiếp tục thực hiện theo dự án đầu tư đã được phê duyệt.

  9. Trường hợp đất cảng hàng

  không, sân bay dân dụng đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho Cảng vụ

  hàng không trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục quản lý,

  sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số

  45/2013/QH13. Trường hợp Nhà nước có chủ trương đầu tư nâng cấp, mở rộng mà

  làm thay đổi quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay dân dụng, thay đổi chủ

  thể quản lý, sử dụng cảng hàng không, sân bay thì việc quản lý, sử dụng đất thực

  hiện theo quy định của Luật này.

  Đối với trường hợp Cảng vụ hàng

  không đã cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực

  hiện theo hợp đồng đã ký kết; khi hết thời hạn thì Nhà nước thu hồi diện tích đất

  của Cảng vụ hàng không để cho thuê đất theo quy định của Luật này.

  10. Đối với đất

  do các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng đất theo hình thức đã được

  xác định theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

  11. Người sử dụng

  đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn,

  giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất,

  tiền thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về

  đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  12. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất mà đã lựa

  chọn hình thức cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền

  thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  thì tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất đã lựa chọn trong thời hạn sử

  dụng đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của

  Luật này.

  13. Người sử dụng

  đất đã tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương

  án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền

  sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  14. Trường hợp tổ chức kinh tế

  được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện quyền

  và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

  15. Cá nhân là

  người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ

  trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ

  đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này thì được

  hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai quy định của Luật này.

  16. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của

  Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13

  đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số

  61/2020/QH14 đang thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng toàn bộ

  hoặc một phần dự án bất động sản nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  mà chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai đối với dự án hoặc phần dự án nhận

  chuyển nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục giao đất,

  cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này. Bên nhận chuyển

  nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được kế thừa quyền và nghĩa vụ

  về đất đai của bên chuyển nhượng dự án.

  Luật này được

  Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần

  thứ năm thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/.

  CHỦ

  TỊCH QUỐC HỘI

  Vương Đình Huệ

Related products